tháng 7 vừa rồi cty e có xuất lô hàng ra nước ngoài, thủ tục và hàng hóa đã được xuất xong rồi, bên em có in hóa đơn xuất khẩu nhưng ko có xuất cho khách nước ngoài, trong bộ chứng từ khai hải quan thì có cái commercial invoice, giờ em xuất hóa đơn xuất khẩu chỉ để kê khai thuế thôi, nhưng sau khi đọc hướng dẫn dưới đây thì thấy bối rối quá.....:wall:
hóa đơn xuất khẩu của em song ngữ, vậy có bắt buộc pải dịch tên công ty và địa chỉ của người mua hàng ra tiếng việt ko ạ ?
ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn là 26/7 ( theo theo thông báo phát hành hóa đơn ), ngày của commercial invoice là 20/7 2 cái này khác ngày có ảnh hưởng j ko ạ ?
và các tiêu thức trên hóa đơn xk làm theo hướng dẫn dưới đây là chính xác đúng ko ạ ? :wall:
hic hic
Theo đó, các tổ chức, cá nhân khi xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng hoá đơn xuất khẩu (thay vì sử dụng hoá đơn GTGT như trước đây) . Hoá đơn xuất khẩu thay thế cho INVOICE, COMMERCIAL VOICE để giao cho khách hàng nước ngoài.
Đối với hoá đơn xuất khẩu có thể sử dụng song ngữ thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.
Trường hợp trên hoá đơn xuất khẩu chỉ sử dụng một ngôn ngữ thì thể hiện bằng tiếng Anh.
T ôi xin trao đổi với bạn đọc về cách lập hoá đơn xuất khẩu như sau:
1. Đối với hoá đơn xuất khẩu sử dụng hai thứ tiếng (Tiếng Việt và tiếng nước ngoài):
- Các chỉ tiêu trên hoá đơn xuất khẩu như “Tên đơn vị xuất khẩu”, “Tên đơn vị nhập khẩu”, “Tên hàng hoá, dịch vụ”… ghi bằng tiếng Việt, đồng thời được thể hiện bằng tiếng nước ngoài ghi trong ngoặc đơn vào bên cạnh hoặc dưới dòng tiếng Việt.
- Về nguyên tắc đồng tiền ghi trên hoá đơn là đồng Việt Nam. Tuy nhiên, đối với trường hợp người xuất khẩu bán hàng ra nước ngoài thu ngoại tệ thì dòng đơn giá ghi bằng USD hoặc đồng tiền của nước ngoài (theo hợp đồng).
Chỉ tiêu “Cộng tiền bán hàng hoá, dịch vụ” được ghi bằng nguyên tệ.
Phần “Số tiền viết bằng chữ” ghi bằng tiếng Việt, đồng thời dịch ra tiếng nước ngoài ghi bên cạnh hoặc ở phía dưới.
Ví dụ: Chỉ tiêu “Cộng tiền bán hàng hoá, dịch vụ”: 10.000 USD
Phần “Số tiền viết bằng chữ”: Mười ngàn đô la Mỹ (One thousand Dollar).
- Người bán đồng thời ghi trên hóa đơn tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập hóa đơn.
Trường hợp ngoại tệ thu về là loại không có tỷ giá với đồng Việt Nam thì ghi tỷ giá chéo với một loại ngoại tệ được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá.
Hoá đơn xuất khẩu bằng song ngữ là chứng từ kế toán sử dụng để kê khai khấu trừ, hoàn thuế GTGT và hạch toán doanh thu khi ghi chép vào sổ sách kế toán.
2. Đối với hoá đơn xuất khẩu chỉ sử dụng một ngôn ngữ Tiếng Anh:
Đơn vị xuất khẩu nên dùng ngay COMMERCIAL INVOICE bằng tiếng Anh và bổ sung thêm các tiêu thức: số thứ tự hoá đơn; ký hiệu mẫu hoá đơn; tên, địa chỉ đơn vị xuất khẩu; tên, địa chỉ đơn vị nhập khẩu; tên hàng hoá, dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền, chữ ký của đơn vị xuất khẩu và thực hiện thông báo phát hành hoá đơn theo hướng dẫn tại Thông tư 153/2010/TT-BTC để phục vụ khấu trừ, hoàn thuế GTGT và giao cho khách hàng nước ngoài.
Các tiêu thức trên hoá đơn xuất khẩu hoặc COMMERCIAL INVOICE khi xuất cho khách hàng nước ngoài chỉ ghi bằng tiếng Anh.
Tuy nhiên, trên hoá đơn vẫn phải ghi tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại thời điểm lập hoá đơn.
Theo quy định tại Điểm 6, Mục I, Phần thứ ba Chế độ kế toán ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính thì các chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài, khi sử dụng để ghi sổ kế toán ở Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt. Do đó, các đơn vị sử dụng hoá đơn xuất khẩu chỉ sử dụng một ngôn ngữ tiếng Anh sau khi đã lập và giao hoá đơn cho khách hàng nước ngoài phải dịch hoá đơn đó ra tiếng Việt (có thể dịch công chứng hoặc người dịch ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về nội dung dịch ra tiếng Việt, đơn vị xuất khẩu đóng dấu sao y bản chính).
Bản dịch hoá đơn bằng tiếng Việt ( đính kèm Liên lưu hóa đơn xuất khẩu tiếng Anh) là chứng từ để đơn vị xuất khẩu kê khai khấu trừ, hoàn thuế GTGT và hạch toán doanh thu khi ghi chép sổ sách kế toán.
Ghi chú:
- Nếu hàng hóa chịu thuế xuất khẩu thì giá ghi trên hóa đơn xuất khẩu là giá đã bao gồm thuế xuất khẩu.
- Giá ghi trên tờ khai xuất khẩu là giá chưa bao gồm thuế xuất khẩu - Do trên tờ khai có cột riêng cho phần thuế xuất khẩu.[/QUOTE]
hóa đơn xuất khẩu của em song ngữ, vậy có bắt buộc pải dịch tên công ty và địa chỉ của người mua hàng ra tiếng việt ko ạ ?
ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn là 26/7 ( theo theo thông báo phát hành hóa đơn ), ngày của commercial invoice là 20/7 2 cái này khác ngày có ảnh hưởng j ko ạ ?
và các tiêu thức trên hóa đơn xk làm theo hướng dẫn dưới đây là chính xác đúng ko ạ ? :wall:
hic hic
Theo đó, các tổ chức, cá nhân khi xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng hoá đơn xuất khẩu (thay vì sử dụng hoá đơn GTGT như trước đây) . Hoá đơn xuất khẩu thay thế cho INVOICE, COMMERCIAL VOICE để giao cho khách hàng nước ngoài.
Đối với hoá đơn xuất khẩu có thể sử dụng song ngữ thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.
Trường hợp trên hoá đơn xuất khẩu chỉ sử dụng một ngôn ngữ thì thể hiện bằng tiếng Anh.
T ôi xin trao đổi với bạn đọc về cách lập hoá đơn xuất khẩu như sau:
1. Đối với hoá đơn xuất khẩu sử dụng hai thứ tiếng (Tiếng Việt và tiếng nước ngoài):
- Các chỉ tiêu trên hoá đơn xuất khẩu như “Tên đơn vị xuất khẩu”, “Tên đơn vị nhập khẩu”, “Tên hàng hoá, dịch vụ”… ghi bằng tiếng Việt, đồng thời được thể hiện bằng tiếng nước ngoài ghi trong ngoặc đơn vào bên cạnh hoặc dưới dòng tiếng Việt.
- Về nguyên tắc đồng tiền ghi trên hoá đơn là đồng Việt Nam. Tuy nhiên, đối với trường hợp người xuất khẩu bán hàng ra nước ngoài thu ngoại tệ thì dòng đơn giá ghi bằng USD hoặc đồng tiền của nước ngoài (theo hợp đồng).
Chỉ tiêu “Cộng tiền bán hàng hoá, dịch vụ” được ghi bằng nguyên tệ.
Phần “Số tiền viết bằng chữ” ghi bằng tiếng Việt, đồng thời dịch ra tiếng nước ngoài ghi bên cạnh hoặc ở phía dưới.
Ví dụ: Chỉ tiêu “Cộng tiền bán hàng hoá, dịch vụ”: 10.000 USD
Phần “Số tiền viết bằng chữ”: Mười ngàn đô la Mỹ (One thousand Dollar).
- Người bán đồng thời ghi trên hóa đơn tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập hóa đơn.
Trường hợp ngoại tệ thu về là loại không có tỷ giá với đồng Việt Nam thì ghi tỷ giá chéo với một loại ngoại tệ được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá.
Hoá đơn xuất khẩu bằng song ngữ là chứng từ kế toán sử dụng để kê khai khấu trừ, hoàn thuế GTGT và hạch toán doanh thu khi ghi chép vào sổ sách kế toán.
2. Đối với hoá đơn xuất khẩu chỉ sử dụng một ngôn ngữ Tiếng Anh:
Đơn vị xuất khẩu nên dùng ngay COMMERCIAL INVOICE bằng tiếng Anh và bổ sung thêm các tiêu thức: số thứ tự hoá đơn; ký hiệu mẫu hoá đơn; tên, địa chỉ đơn vị xuất khẩu; tên, địa chỉ đơn vị nhập khẩu; tên hàng hoá, dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền, chữ ký của đơn vị xuất khẩu và thực hiện thông báo phát hành hoá đơn theo hướng dẫn tại Thông tư 153/2010/TT-BTC để phục vụ khấu trừ, hoàn thuế GTGT và giao cho khách hàng nước ngoài.
Các tiêu thức trên hoá đơn xuất khẩu hoặc COMMERCIAL INVOICE khi xuất cho khách hàng nước ngoài chỉ ghi bằng tiếng Anh.
Tuy nhiên, trên hoá đơn vẫn phải ghi tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại thời điểm lập hoá đơn.
Theo quy định tại Điểm 6, Mục I, Phần thứ ba Chế độ kế toán ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính thì các chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài, khi sử dụng để ghi sổ kế toán ở Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt. Do đó, các đơn vị sử dụng hoá đơn xuất khẩu chỉ sử dụng một ngôn ngữ tiếng Anh sau khi đã lập và giao hoá đơn cho khách hàng nước ngoài phải dịch hoá đơn đó ra tiếng Việt (có thể dịch công chứng hoặc người dịch ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về nội dung dịch ra tiếng Việt, đơn vị xuất khẩu đóng dấu sao y bản chính).
Bản dịch hoá đơn bằng tiếng Việt ( đính kèm Liên lưu hóa đơn xuất khẩu tiếng Anh) là chứng từ để đơn vị xuất khẩu kê khai khấu trừ, hoàn thuế GTGT và hạch toán doanh thu khi ghi chép sổ sách kế toán.
Ghi chú:
- Nếu hàng hóa chịu thuế xuất khẩu thì giá ghi trên hóa đơn xuất khẩu là giá đã bao gồm thuế xuất khẩu.
- Giá ghi trên tờ khai xuất khẩu là giá chưa bao gồm thuế xuất khẩu - Do trên tờ khai có cột riêng cho phần thuế xuất khẩu.[/QUOTE]