Linn1003
Sơ cấp
- 24/8/21
- 1
- 1
- 1
- 24
Nông trường trồng và chế biến chè Sông Công có tình hình sản xuất và tiêu thụ trong tháng như sau:
- Bán 12 tấn chè sơ chế cho công ty sản xuất chè Kim Anh, giá bán là 30.000 đồng/kg.
- Sử dụng 6 tấn chè đã chế biến để đóng hộp, loại hộp 0,5 kg/hộp. Trong tháng nông trường bán trong nước 10.000 hộp, giá bán chưa có thuế GTGT là 30.000 đồng/hộp.
- Xuất khẩu qua công ty ủy thác xuất khẩu 4.000 hộp, giá DAF là 35.000 đồng/hộp. Hoa hồng ủy thác đã trả cho bên nhận ủy thác theo giá chưa thuế GTGT 5% trên giá DAF.
- Giao 2.000 hộp cho cửa hàng hạch toán độc lập bán đúng giá giao là 30.000 đồng/hộp (giá chưa có thuế GTGT).
- Thuế GTGT của các hàng hóa, dịch vụ mua ngoài khác dùng cho hoạt động sơ chế và đóng hộp chè tập hợp được trong tháng là 24.000.000 đồng. Nông trường không hạch toán riêng được số thuế đầu vào được khấu trừ cho từng loại sản phẩm. Hàng hoá, dịch vụ mua vào đều thanh toán qua ngân hàng.
Yêu cầu:
- Xác định số thuế GTGT nông trường phải nộp trong tháng đối với hoạt động trên. Biết rằng:
+ Thuế suất thuế GTGT của chè hộp là 10%.
+ Nông trường nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Lập tờ khai thuế GTGT tháng của nông trường.
- Giả sử trong tháng nông trường xuất khẩu toàn bộ 12 tấn chè sơ chế, giá xuất khẩu là 32.000.000 đồng/tấn. Xác định lại số thuế GTGT nông trường phải nộp trong tháng.
- Xác định lại số thuế GTGT nông trường phải nộp trong tháng đối với hoạt động trên, trong trường hợp nông trường chỉ xuất khẩu 3.800 hộp chè, còn 200 hộp để tiêu dùng nội bộ không phục vụ kinh doanh.
- Giả sử trong tháng nông trường ủy thác xuất khẩu toàn bộ số chè đã đóng hộp, xác định lại số thuế GTGT nông trường phải nộp.
- Bán 12 tấn chè sơ chế cho công ty sản xuất chè Kim Anh, giá bán là 30.000 đồng/kg.
- Sử dụng 6 tấn chè đã chế biến để đóng hộp, loại hộp 0,5 kg/hộp. Trong tháng nông trường bán trong nước 10.000 hộp, giá bán chưa có thuế GTGT là 30.000 đồng/hộp.
- Xuất khẩu qua công ty ủy thác xuất khẩu 4.000 hộp, giá DAF là 35.000 đồng/hộp. Hoa hồng ủy thác đã trả cho bên nhận ủy thác theo giá chưa thuế GTGT 5% trên giá DAF.
- Giao 2.000 hộp cho cửa hàng hạch toán độc lập bán đúng giá giao là 30.000 đồng/hộp (giá chưa có thuế GTGT).
- Thuế GTGT của các hàng hóa, dịch vụ mua ngoài khác dùng cho hoạt động sơ chế và đóng hộp chè tập hợp được trong tháng là 24.000.000 đồng. Nông trường không hạch toán riêng được số thuế đầu vào được khấu trừ cho từng loại sản phẩm. Hàng hoá, dịch vụ mua vào đều thanh toán qua ngân hàng.
Yêu cầu:
- Xác định số thuế GTGT nông trường phải nộp trong tháng đối với hoạt động trên. Biết rằng:
+ Thuế suất thuế GTGT của chè hộp là 10%.
+ Nông trường nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Lập tờ khai thuế GTGT tháng của nông trường.
- Giả sử trong tháng nông trường xuất khẩu toàn bộ 12 tấn chè sơ chế, giá xuất khẩu là 32.000.000 đồng/tấn. Xác định lại số thuế GTGT nông trường phải nộp trong tháng.
- Xác định lại số thuế GTGT nông trường phải nộp trong tháng đối với hoạt động trên, trong trường hợp nông trường chỉ xuất khẩu 3.800 hộp chè, còn 200 hộp để tiêu dùng nội bộ không phục vụ kinh doanh.
- Giả sử trong tháng nông trường ủy thác xuất khẩu toàn bộ số chè đã đóng hộp, xác định lại số thuế GTGT nông trường phải nộp.