Mỗi tuần một chuyên đề

Bản tin VBPL đợt 4 tháng 6/2007

  • Thread starter tranvanhung
  • Ngày gửi
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
Áp dụng thuế suất ưu đãi – Theo quy định hiện hành về thuế suất nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN, trong trường hợp có sự nghi ngờ về tính trung thực và chính xác của C/O mẫu D thì thực hiẹn theo hướng dẫn của pháp luật. Cụ thể cơ quan Hải quan có quyền:

(i) Yêu cầu kiểm tra lại C/O mẫu D: cơ quan Hải quan sẽ gửi yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ này của nước nhập khẩu để đề nghị xác nhận.

(ii) Đình chỉ việc áp dụng mức thuế suất CEPT và tạm thu theo mức thuế xuất MFN hoặc thuế suất thông thường. Yêu cầu người nhập khẩu cung cấp thêm tài liệu (nếu có) để chứng minh hàng hoá thực sự có xuất xứ ASEAN trong thời hạn chậm nhất không quá 365 ngày kể từ ngày C/O mẫu D được nộp cho cơ quan Hải quan. Khi có đủ tài liệu chứng minh đúng là hàng có xuất xứ ASEAN, cơ quan Hải quan có trách nhiệm tiền hành các thủ tục thoái trả lại cho người nhập khẩu khoản chênh lệch giữa số tiền thuế tính theo mức thuế suất MFN hoặc thuế suất thông thường và số tiền thuế tính theo mức thuế suất CEPT.

Trong thời gian chờ kết quả kiểm tra lại, vẫn tiếp tục thực hiện các thủ tục để giải phóng hàng theo các quy định nhập khẩu thông thường. (Theo Công văn số 3301/TCHQ-KTTT ngày 18 tháng 06 năm 2007 của TCHQ).

Chính sách thuế GTGT – Theo quy định hiện hành, hàng hoá, dịch vụ mua bán, trao đổi giữa các tổ chức cá nhân trong các khu phi thuế quan với nhau và tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài không thuộc diện chịu thuế GTGT.

Theo đó, hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu từ nước ngoài của doanh nghiệp chế xuất thuộc diện chịu thuế GTGT. (Theo Công văn số 3326/TCHQ-KTTT ngày 19 tháng 06 năm 2007 của TCHQ).

Thuế suất thuế GTGT theo danh mục biểu thuế NK ưu đãi – Theo quy định hiện hành về thuế suất mặt hàng ô tô nhập khẩu thì:

- Loại từ 5 chỗ ngồi trở xuống thuộc diện chịu thuế với thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 80%, thuế tiêu thụ đặc biệt 50% và thuế GTGT 10%.

- Loại từ 6 đến 15 chỗ ngồi, thuộc diện chịu thuế với thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 80%, thuế TTĐB 30% và thuế GTGT 10%.

- Loại từ 16 đến 24 chỗ ngồi, thuộc diện chịu thuế với thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 80%, thuế TTĐB 15% và thuế GTGT 10%.

- Loại từ 24 chỗ ngồi trở lên thuộc diện chịu thuế nhập khẩu với thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 90% và thuế GTGT 10%.

Mặt hàng xe máy nhập khẩu thuộc diện chịu thuế nhập khẩu với thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 90% và thuế GTGT 10%.

Giá tính thuế nhập khẩu tuỳ trường hợp thực hiện theo quy định của pháp luật. (Theo Công văn số 2387/TCT-PCCS ngày 21 tháng 06 năm 2007 của TCT).

Mất hoá đơn GTGT – Theo quy định hiện hành, trường hợp mất hoá đơn liên 2 đã sử dụng có liên quan dến bên thứ 3 (đơn vị vận chuyển hàng hoặc đơn vị nhận chuyển hoá đơn - gửi hải quan bưu điện…) thì cơ quan thuế xem xét xử lý như sau:

Nếu đơn vị vận chuyển do bên bán hàng thuê thì việc mất hoá đơn thuộc trách nhiệm bên bán hàng. Cơ quan thuế xử phạt vi pham hành chính bên bán hàng đối với hành vi làm mất hoá đơn và hướng dẫn bên bán hàng lập lại hoá đơn để giao cho khách hàng theo quy định.

Nếu đơn vị vận chuyển do bên mua hàng thuê thì việc mất hoá đơn thuộc trách nhiệm bên mua hàng. Cơ quan thuế tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật.

Theo đó, trường hợp một công ty mất liên 2 do công ty đó chuyển hoá đơn qua đường bưu điện, sau đó cơ quan bưu điện làm mất thì việc mất hoá đơn thuộc trách nhiệm của công ty đó vì vậy công ty thực hiện xuất hoá đơn mới thay thế hoá đơn cũ đã mất theo hướng dẫn. Hoá đơn lập lại phải kèm theo biên bản xác nhận lý do mất hoá đơn có chữ ký, đóng dấu của bên mua, bên bán để làm căn cứ lập lại hoá đơn, đồng thời trên hoá đơn lập lại phải ghi rõ “hoá đơn này thay thế cho hoá đơn số…ký hiệu.,.ngày… tháng…năm…”. Căn cứ vào hoá đơn lập lai, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, đầu vào. (Theo Công văn số 2354/TCT-PCCS ngày 15 tháng 06 năm 2007 của TCT).

Ghi hoá đơn đối với dịch vụ không chịu thuế - Theo quy định hiện hành, trường hợp cùng một khách hàng phát sinh cả dịch vụ viễn thông công ích không chịu thuế GTGT và dịch vụ viễn thông chịu thuế GTGT, nếu lập hoá đơn riêng cho từng dịch vụ thì làm tăng khối lượng công việc. Để giảm bớt khó khăn trong việc lập hoá đơn, giảm chi phí cũng như nhân công trong việc lập và in hoá đơn thì khi cùng một khách hàng phát sinh đồng thời dịch vụ chịu thuế GTGT và dịch vụ viễn thông không chịu thuế GTGT thì trên hoá đơn được phản ánh cả dịch vụ viễn thông chịu thuế và dịch vụ viễn thông không chịu thuế nhưng tách riêng thành 2 dòng, dịch vụ chịu chịu thuế và dịch vụ không chịu thế GTGT. (Theo Công văn số 2376/TCT-PCCS ngày 19 tháng 06 năm 2007 của TCT).

Thuế XK, thuế NK, quản lý thuế đối với hàng hoá XK, NK – Ngày 14 tháng 06 năm 2007, BTC đã có Thông tư số 59/2007/TT-BTC về việc hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

Theo đó, đối tượng chịu thuế là hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, bao gồm hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng biển, cảng hàng không, đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và địa điểm làm thủ tục hải quan khác được thành lập theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; Hàng hoá được đưa từ thị tường trong nước vào khu vực phi thuế quan và từ khu vực thuế quan vào thị trường trong nước; Hàng hoá mua bán, trao đổi được coi là hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

Thông tư nêu rõ căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế, khai thuế, nộp thuế;miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế; gia hạn nộp thuế, xoá nợ tiền thuế, tiền phạt; truy thu thuế…

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.

Quản lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam - Theo Thông tư số 58/2007/TT-BTC ban hành ngày 12 tháng 06 năm 2007, Bộ Tài chính hướng dẫn: kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp chi bảo hiểm xã hội phải sử dụng đúng chế độ, chính sách và quyết toán đầy đủ theo quy định. Sau khi quyết toán năm được duyệt nếu còn dư kinh phí thì được chuyển nguồn sang năm sau sử dụng và giảm trừ vào số cấp phát năm sau; trường hợp thiếu kinh phí thì Bộ Tài chính bố trí vào dự toán của năm liền kề với năm duyệt quyết toán báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để cấp bổ sung cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Các đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm nộp đủ, nộp đúng thời hạn các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định và hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Trường hợp chậm nộp từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đơn vị còn phải nộp số tiền chậm nộp cộng với tiền lãi theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm.

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Hướng dẫn việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - Ngày 15 tháng 06 năm 2007, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.

Theo đó, thửa đất được hình thành do người sử dụng đất tự tách ra từ thửa đất đang sử dụng kể từ ngày văn bản của UBND cấp tỉnh quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành trở về sau mà thửa đất đó có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì không được cấp Giấy chứng nhận, không được làm thủ tục thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất…

Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất mới…

Nhà đầu tư là tổ chức kinh tế trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã thuê đất của Nhà nước dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm để thực hiện dự án xây dựng nhà ở cho thuê, nhưng có nhu cầu bán nhà ở trên đất thuê đó thì phải chuyển sang hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất…

Nhà đầu tư là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài đã thuê đất của Nhà nước dưới hình thức trả tiền một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án xây dựng nhà ở cho thuê trước ngày Nghị định số 84/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, nhưng có nhu cầu bán nhà ở trên đất thuê đó thì phải nộp khoản chênh lệch giữa tiền sử dụng đất ở…

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Giải quyết chế độ đối với người lao động – Theo quy định hiện hành, người lao động được hưởng lương hưu khi nghỉ việc thuộc một trong các trường hợp sau:

Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;

Nam từ đủ 55 tuổi đến 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc năng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đủ 15 năm làm ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.

Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công tác khai thác trong hầm lò;

Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;


Đồng thời, người lao động đã đóng bảo hiểm đủ 20 năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với mức lương hưu của người có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Nam đủ 50 tuổi trở lên, nữ đủ 45 tuổi trở lên; Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì không kể tuổi đời. (Theo Công văn số 2099/LĐTBXH-BHXH ngày 14 tháng 06 năm 2007 của TCT).

Quy chế Chợ công nghệ và thiết bị (Techmart) - Theo Quyết định số 13/2007/QĐ-BKHCN ban hành ngày 12 tháng 06 năm 2007, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định: Techmart chỉ được tổ chức khi đáp ứng các điều kiện sau: Có số lượng gian hàng và công nghệ, thiết bị đăng ký tham gia giao dịch mua bán công nghệ, thiết bị đạt trên 60% số lượng dự kiến trong Đề án tổ chức Techmart; Cơ quan tổ chức Techmart gửi Báo cáo tổng kết Techmart và các hoạt động tiếp nối sau Techmart đã tổ chức (nếu có) về Bộ Khoa học và Công nghệ…

Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động giao dịch mua bán tại Techmart: Vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và quyền chuyển giao công nghệ; Giao dịch mua bán công nghệ thuộc Danh mục công nghệ cấm chuyển giao hoặc giao dịch trái phép các công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao; Gian lận, lừa dối trong giao dịch mua bán công nghệ, thiết bị, dịch vụ chuyển giao công nghệ…

Về quy mô: Techmart Việt Nam tổ chức ở quy mô cả nước, đa ngành có tối thiểu 200 gian hàng chuẩn và 1.000 công nghệ, thiết bị; quy mô cả nước, chuyên ngành có tối thiểu 150 gian hàng chuẩn và 500 công nghệ, thiết bị; quy mô vùng, đa ngành có tối thiểu 100 gian hàng chuẩn và 350 công nghệ, thiết bị…

Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình- Theo Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ban hành ngày 13 tháng 06 năm 2007, Chính phủ quy định: dự toán công trình được lập căn cứ trên cơ sở khối lượng các công việc xác định theo thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình và đơn giá xây dựng công trình, định mức chi phí cần thiết để thực hiện khối lượng, nhiệm vụ công việc đó. Đối với công trình quy mô nhỏ, chỉ lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật thì tổng mức đầu tư đồng thời là dự toán công trình. Chủ đầu tư tổ chức việc thẩm tra dự toán công trình trước khi phê duyệt…

Chủ đầu tư căn cứ phương pháp lập đơn giá xây dựng công trình, yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công cụ thể của công trình tổ chức lập đơn giá xây dựng công trình, giá xây dựng tổng hợp làm cơ sở cho việc xác định tổng mức đầu tư và dự toán xây dựng công trình để quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình…

Mức tạm ứng vốn đầu tư xây dựng công trình được quy định như sau: đối với hợp đồng tư vấn, mức tạm ứng tối thiểu là 25% giá hợp đồng. Đối với hợp đồng thi công xây dựng, mức tạm ứng vốn tối thiểu là 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng; 15% đối với hợp đồng có giá trị từ 10 - 50 tỷ đồng và tối thiểu 20% đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng. Đối với hợp đồng cung ứng vật tư, thiết bị, mức tạm ứng tùy theo giá trị hợp đồng nhưng không thấp hơn 10% giá hợp đồng. Việc tạm ứng vốn để mua thiết bị trong hợp đồng thiết kế-cung ứng vật tư, thiết bị-thi công xây dựng (hợp đồng EPC) được căn cứ theo tiến độ cung ứng trong hợp đồng; các công việc khác như thiết kế, xây dựng thì mức tạm ứng tối thiểu là 15% giá trị công việc đó trong hợp đồng…

Vốn tạm ứng được thu hồi dần qua các lần thanh toán. Việc thu hồi vốn tạm ứng được bắt đầu ngay khi thanh toán lần đầu và kết thúc khi đối tượng đã thanh toán đạt 80% giá trị hợp đồng. Đối với công việc giải phóng mặt bằng, việc thu hồi vốn tạm ứng kết thúc sau khi đã thực hiện xong công việc giải phóng mặt bằng.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhà thầu nộp hồ sơ thanh toán hợp lệ, chủ đầu tư phải thanh toán giá trị khối lượng công việc đã thực hiện cho nhà thầu. Đối với các công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán hợp lệ, chủ đầu tư phải hoàn thành các thủ tục và chuyển đề nghị tới cơ quan cấp phát, cho vay vốn. Trong năm kết thúc xây dựng hoặc năm đưa công trình vào sử dụng, chủ đầu tư phải thanh toán cho nhà thầu giá trị công việc hoàn thành trừ khoản tiền giữ lại để bảo hành công trình theo quy định…

Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
DANH MỤC VĂN BẢN MỚI
CHÍNH PHỦ
Quyết định số 89/2007/QĐ-TTg ngày 18 tháng 06 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm thành lập Thanh tra xây dựng quận, huyện và Thanh tra xây dựng xã, phường, thị trấn tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
  • Quyết định số 88/2007/QĐ-TTg ngày 13 tháng 06 năm 2007 của CP về việc phê duyệt Chiến lược tổng thể ngành thuốc lá Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn năm 2020.
  • Quyết định số 86/2007/QĐ-TTg ngày 11 tháng 06 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với thẩm tra viên thi hành án dân sự.
  • Quyết định số 85/2007/QĐ-TTg ngày 11 tháng 06 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành quy chế hoạt động của khu kinh tế Đông nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An.
  • Quyết định số 83/2007/QĐ-TTg ngày 08 tháng 06 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt "Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác tôn giáo và cán bộ, công chức quản lý nhà nước về tôn giáo" giai đoạn 2006 – 2010.
  • Nghị định số 104/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 05 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
  • Nghị định số 103/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ về việc quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
  • Nghị định số 102/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ về việc quy định thời hạn không được kinh doanh đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước sau khi thôi giữ chức vụ trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp của nhà nước.
  • Nghị định số 101/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ về việc việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển.
  • Nghị định số 100/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ về Thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra.
  • Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
  • Thông báo số 131/TB-VPCP ngày 20 tháng 06 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Điện Biên.
  • Thông báo số 130/TB-VPCP ngày 20 tháng 06 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Lai Châu.
  • Thông báo số 126/TB-VPCP ngày 13 tháng 06 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của đồng chí Trương Vĩnh Trọng, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị sơ kết 2 năm thực hiện Chỉ thị 06/2004/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - trật tự đối với đồng bào Chăm trong tỉnh hình mới,.
  • Chỉ thị số 733/CT-TTg ngày 12 tháng 06 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2008.
  • Chỉ thị số 14/2007/CT-TTg ngày 13 tháng 06 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng tại các đô thị.
  • Công điện số 782/2007/CĐ-TTg ngày 20 tháng 06 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuẩn bị tốt kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2007.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
BỘ TÀI CHÍNH
  • Quyết định số 2089/QĐ-BTC ngày 15 tháng 06 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc đính chính Quyết định số 28/2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy tắc và Biểu phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
  • Quyết định số 47/2007/QĐ-BTC ngày 13 tháng 06 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ quốc lộ 1K.
  • Quyết định số 45/2007/QĐ-BTC ngày 05 tháng 06 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế thành lập và quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán.
  • Thông tư số 65/2007/TT-BTC ngày 18 tháng 06 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chi tiết Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
  • Thông tư số 64/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 06 năm 2007 của BTC về việc hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2006.
  • Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 06 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước.
  • Thông tư số 59/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 06 năm 2007 của BTC về việc hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
  • Thông tư số 68/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 20 tháng 06 năm 2007 của BTC-BLĐTBXH về việc hướng dẫn quản lý kinh phí thực hiện Quyết định số 65/2007/QĐ-TTg ngày 25/03/2007 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em tàn tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học và trẻ em nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng giai đoạn 2005-2010.
  • Thông tư số 67/2007/TT-BTC ngày 19 tháng 06 năm 2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc chuyển đổi các Trung tâm thẩm định giá, Trung tâm có chức năng hoạt động thẩm định giá sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp thẩm định giá.
  • Thông tư số 58/2007/TT-BTC ngày 12 tháng 06 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC THUẾ
  • Công văn số 2388/TCT-DNNN ngày 21 tháng 06 năm 2007 của TCT về việc khấu trừ thuế GTGT.
  • Công văn số 2387/TCT-PCCS ngày 21 tháng 06 năm 2007 của TCT về việc trả lời công dân Hoàng Thị Thu.
  • Công văn số 2385/TCT-TNCN ngày 21 tháng 06 năm 2007 của TCT về việc trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp.
  • Công văn số 2376/TCT-DNNN ngày 19 tháng 06 năm 2007 của TCT về việc ghi hoá đơn đối với dịch vụ không chịu thuế.
  • Công văn số 2374/TCT-DNNN ngày 19 tháng 06 năm 2007 của TCT về việc kê khai, khấu trừ thuế GTGT.
  • Công văn số 2354/TCT-PCCS ngày 15 tháng 06 năm 2007 của TCT về việc mất hoá đơn GTGT.
  • Công văn số 2353/TCT-PCCS ngày 15 tháng 06 năm 2007 của TCT về việc thuế môn bài đối với cơ sở giáo dục ngoài công lập.
  • Công văn số 2352/TCT-TS ngày 15 tháng 06 năm 2007 của TCT về việc chính sách thu về đất.
  • Công văn số 2351/TCT-TS ngày 15 tháng 06 năm 2007 của TCT về việc thuế nhà đất.
  • Công văn số 2350/TCT-TS ngày 15 tháng 06 năm 2007 của TCT về việc giá đất thu tiền sử dụng đất.
  • Công văn số 2349/TCT-PCCS ngày 15 tháng 06 năm 2007 của TCT về việc chính sách thuế đối với chuyển nhượng vốn giữa các công ty trong cùng tập đoàn.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC HẢI QUAN

  • Công văn số 3349/TCHQ-KTTT ngày 20 tháng 06 năm 2007 của TCHQ về việc ân hạn thuế.
  • Công văn số 3342/TCHQ-KTTT ngày 19 tháng 06 năm 2007 của TCHQ về việc cung cấp thông tin giá tính thuế ô tô nhập khẩu.
  • Công văn số 3333/TCHQ-GSQL ngày 19 tháng 06 năm 2007 của TCHQ về việc xác định mã hàng nhập khẩu.
  • Công văn số 3329/TCHQ-KTTT ngày 19 tháng 06 năm 2007 của TCHQ gửi Côgn ty cổ phần Đại lý hàng hải Việt Nam về việc ân hạn thuế.
  • Công văn số 3328/TCHQ-KTTT ngày 19 tháng 06 năm 2007 của TCHQ về việc xử lý thuế hàng nhập khẩu.
  • Công văn số 3326/TCHQ-KTTT ngày 19 tháng 06 năm 2007 của TCHQ về việc giải đáp chính sách thuế GTGT.
  • Công văn số 3302/TCHQ-KTTT ngày 18 tháng 06 năm 2007 của TCHQ về việc xử lý thuế hàng nhập khẩu thiếu.
  • Công văn số 3301/TCHQ-KTTT ngày 18 tháng 06 năm 2007 của TCHQ về việc áp dụng thuế suất ưu đãi.
  • Công văn số 3299/TCHQ-KTTT ngày 18 tháng 06 năm 2007 của TCHQ về việc điều chỉnh thuế suất ưu đãi
  • Công văn số 3292/TCHQ-GSQL ngày 18 tháng 06 năm 2007 của TCHQ về việc TTHQ đối với hàng hoá XNK theo hành lý của khách XNC.
  • Công văn số 3280/TCHQ-KTTT ngày 18 tháng 06 năm 2007 của TCHQ về việc thủ tục hải quan hàng hoá nhập khẩu của DNCX.
  • Công văn số 3251/TCHQ-KTTT ngày 15 tháng 06 năm 2007 của TCHQ về việc giải toả cưỡng chế.
  • Công văn số 3246/TCHQ-KTTT ngày 15 tháng 06 năm 2007 của TCHQ về việc giá tính thuế máy điều hoà.
  • Công văn số 3245/TCHQ-KTTT ngày 15 tháng 06 năm 2007 của TCHQ gửi Công ty XNK tổng hợp Sài Gòn về việc xử lý nợ thuế.
  • Công văn số 3244/TCHQ-KTTT ngày 15 tháng 06 năm 2007 của TCHQ gửi Công ty TNHH công nghệ và thương mại Nhân An về việc xử lý nợ thuế hàng nhập khẩu uỷ thác.
  • Công văn số 3157/TCHQ-KTTT ngày 12 tháng 06 năm 2007 về việc quyết toán thuế theo tỷ lệ NĐH xe hai bánh gắn máy năm 2001.
  • Công văn số 3137/TCHQ-GSQL ngày 11 tháng 06 năm 2007 về việc XK thủy sản vào Hàn Quốc, Nga và thực hiện Quyết định 818/QĐ-BYT
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH – XÃ HỘI
  • Công văn số 2113/BLĐTBXH-LĐVL ngày 15 tháng 06 năm 2007 của BLĐTBXH về việc hướng dẫn chuyển xếp lương đối với người lao động dôi dư theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP.
  • Công văn số 2102/BLĐTBXH-BHXH ngày 14 tháng 06 năm 2007 của BLĐTBXH về việc giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động.
  • Công văn số 2100/BLĐTBXH-BHXH ngày 14 tháng 06 năm 2007 của BLĐTBXH về việc đề nghị hướng dẫn về cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH làm căn cứ tính lương hưu.
  • Công văn số 2099/BLĐTBXH-BHXH ngày 14 tháng 06 năm 2007 của BLĐTBXH về việc giải quyết chế độ đối với người lao động.
  • Công văn số 2082/BLĐTBXH-LĐVL ngày 14 tháng 06 năm 2007 của BLĐTBXH về việc thực hiện chính sách đối với người lao động làm việc tại công ty cổ phần được chuyển đổi từ công ty nhà nước.
  • Công văn số 2081/BLĐTBXH-LĐVL ngày 14 tháng 06 năm 2007 của BLĐTBXH về việc hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP.
  • Công văn số 2080/BLĐTBXH-LĐVL ngày 14 tháng 06 năm 2007 của BLĐTBXH gửi Sở LĐTBXH tỉnh Quảng Trị về việc giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động dôi dư theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP.
  • Công văn số 2079/BLĐTBXH-LĐVL ngày 14 tháng 06 năm 2007 của BLĐTBXH gửi Công ty Lâm nghiệp Đông Triều về việc giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động dôi dư theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP.
  • Công văn số 2027/BLĐTBXH-LĐVL ngày 12 tháng 06 năm 2007 của BLĐTBXH gửi Sở LĐTBXH tỉnh Hải Dương về việc giải quyết chế độ cho người lao động dôi dư theo Nghị định số 41/2007/NĐ-CP.
  • Công văn số 2026/BLĐTBXH-LĐVL ngày 12 tháng 06 năm 2007 của BLĐTBXH gửi Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Hà Nội về việc thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư theo Nghị định số 41/2007/NĐ-CP.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
CÁC CƠ QUAN KHÁC
  • Quyết định số 2014/QĐ-BCN ngày 13 tháng 06 năm 2007 của BCN về việc ban hành Quy định tạm thời nội dung tính toán phân tích kinh tế, tài chính đầu tư và khung giá mua bán điện các dự án nguồn điện.
  • Quyết định số 650/QĐ-BCA (A11) ngày 13 tháng 06 năm 2007 của BCA về danh mục bí mật nhà nước độ Mật trong ngành Kế hoạch và Đầu tư.
  • Quyết định số 25/2007/QĐ-NHNN ngày 18 tháng 06 năm 2007 của Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế tổ chức và hoạt động của Vụ Tổ chức cán bộ ban hành kèm theo Quyết định số 1133/2004/QĐ-NHNN ngày 09/9/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
  • Quyết định số 28/2007/QĐ-BCN ngày 12 tháng 06 năm 2007 của Bộ Công nghiệp về việc ban hành Quy chế xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công nghiệp.
  • Quyết định số 20/2007/QĐ-BBCVT ngày 19 tháng 06 năm 2007 của Bộ Bưu chính, Viễn thông về việc ban hành Mẫu Quy chế chứng thực chữ ký số.
  • Quyết định số 18/2007/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 05 năm 2007 của BGDĐT về việc ban hành Quy định chế độ công tác giáo viên giảng dạy trung cấp chuyên nghiệp.
  • Quyết định số 13/2007/QĐ-BKHCN ngày 12 tháng 06 năm 2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Quy chế Chợ công nghệ và thiết bị.
  • Thông tư số 12/2007/TT-BKHCN ngày 12 tháng 06 năm 2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn một số điều của Nghị định số 51/2006/NĐ-CP ngày 19/5/2006 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn và kiểm soát bức xạ.
  • Thông tư số 09/2007/TT-BYT ngày 06 tháng 06 năm 2007 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn xét tặng danh hiệu Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú.
  • Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 06 năm 2007của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
  • Thông tư số 03/2007/TT-UBDT ngày 08 tháng 06 năm 2007 của UBDT về việc hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007 – 2010.
  • Thông tư số 03/2007/TT-BCN ngày 18 tháng 06 năm 2007 của Bộ Công nghiệp về việc hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ khoáng sản rắn.
  • Thông tư số 02/2007/TT-UBDT ngày 07 tháng 06 năm 2007 của UBDT về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về việc cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn.
  • Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BVHTT-BTC ngày 14 tháng 06 năm 2007 của Bộ Văn hoá-Thông tin và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn hỗ trợ tác phẩm báo chí chất lượng cao ở Trung ương và địa phương giai đoạn 2006 – 2010.
  • Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 05 tháng 06 năm 2007 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước.
  • Công văn số 1908/CV-BNG-LS ngày 07 tháng 06 năm 2007 của BNG về việc vấn đề thực thi cho cán bộ, nhân viên ADB, WB.
 

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA