Bản tin VBPL đợt 4 tháng 4/2006

  • Thread starter tranvanhung
  • Ngày gửi
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
Thuế nhà thầu - Về chính sách thuế nhà thầu đối với trường hợp nhập khẩu máy móc, thiết bị, theo Tổng cục Thuế thì, việc cung cấp hàng hoá có kèm theo các dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, đào tạo… đi kèm với việc cung cấp hàng hoá, kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hoá đều thuộc đối tượng nộp thuế theo qui định của Bộ Tài chính. (Theo Công văn số 1491/TCT-ĐTNN ngày 21/4/2006).

Kê khai nộp thuế - Đối với các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, thì các đơn vị này phải đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT theo qui định.

Trường hợp đơn vị không hạch toán và không xác định được riêng chi phí, thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế, thì thuế GTGT và thuế TNDN phải nộp được xác định căn cứ vào doanh thu và tỷ lệ % GTGT, tỷ lệ % TNDN tính trên doanh thu do cơ quan thuế xác định để kê khai, nộp thuế. (Theo Công văn số 1478/TCT-DNNN ngày 21/4/2006).

Xác định kỳ tính thuế - Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch, thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập được xác định phù hợp với kỳ kế toán mà Luật Kế toán đã qui định.

Trường hợp kỳ toán toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn 90 ngày, thì được phép cộng với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng với kỳ kế toán năm trước đó để hình thành một kỳ kế toán năm. Trong đó, kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối phải ngắn hơn 15 tháng. (Theo Công văn số 1466/TCT-PCCS ngày 21/4/2006).

Ưu đãi đầu tư
(I)[FONT=&quot] [/FONT]Các doanh nghiệp có vốn ĐTNN và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp Giấy phép đầu tư; các cơ sở kinh doanh trong nước đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tiếp tục được hưởng các ưu đãi về thuế TNDN ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.
Trường hợp mức ưu đãi thuế TNDN ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thấp hơn mức ưu đãi về thuế TNDN, thì cơ sở kinh doanh được hưởng các mức ưu đãi về thuế TNDN cho khoảng thời gian còn lại theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. (Theo Công văn số 1459/TCT-PCCS ngày 20/4/2006).

(II)[FONT=&quot] [/FONT]Đối với Doanh nghiệp phần mềm mới thành lập, được hưởng thuế suất thuế TNDN 10% trong 15 năm, kể từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp phần mềm mới thành lập được miễn thuế TNDN 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo. (Theo Công văn số 1361/TCT-DNK ngày 14/4/2006).

Thuế bán cổ phiếu – Đối với trường hợp cổ đông của công ty nước ngoài, bán cổ phiếu tại Việt Nam và uỷ quyền cho một công ty Việt Nam thu hộ toàn bộ tiền bán cổ phần tại Việt Nam, thì số cổ phiếu này thuộc đối tượng chịu thuế với số thuế TNDN phải nộp bằng 0,1% tổng giá trị cổ phiếu bán ra trong từng lần giao dịch. (Theo Công văn số 1433/TCT-PCCS ngày 19/4/2006).

Thuế hoạt động kinh doanh bất động sản – Đối với các cơ sở kinh doanh được Nhà nước giao đất xây nhà, cơ sở hạ tầng kỹ thuật để bán, để chuyển nhượng gắn với quyền sử dụng đất, thì giá tính thuế GTGT đối với nhà, cơ sở hạ tầng bán ra hoặc chuyển nhượng giá bán, giá chuyển nhượng chưa có thuế, trừ tiền sử dụng đất theo giá đất qui định khi giao đất.

Theo đó, một đơn vị trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đã nộp tiền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá vào NSNN, thì khi bán nhà gắn liền với quyền sử dụng đất, giá tính thuế GTGT là giá bán nhà, giá chuyển nhượng chưa có thuế trừ tiền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá. (Theo Công văn số 1432/TCT-PCCS ngày 19/4/2006).

Thu hồi tiền thuế nợ đọng - Để đảm bảo thu hồi tiền thuế nợ đọng, cơ quan Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan được quyền tạm giữ hàng hoá hoặc kê biên tài sản . Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cơ quan Hải quan có quyết định tạm giữ hàng hoá hoặc quyết định kê biên tài sản mà đơn vị nộp thuế vẫn chưa nộp đủ tiền thuế, tiền phạt, thì cơ quan Hải quan được bán đấu giá hàng hoá, tài sản của đơn vị còn nợ tiền thuế, tiền phạt.

Đối với trường hợp hàng hoá nhập khẩu trước đây doanh nghiệp nhập khẩu theo loại hình nhập đầu tư miễn thuế GTGT, nay mang đấu giá để thu hồi nợ thì, các đơn vị có hàng hoá thuộc diện chịu thuế bán ra đều phải kê khai nộp thuế GTGT. Vì vậy, khi bán đấu giá hàng hoá nhập khẩu tại Việt Nam, đơn vị chủ trì bán đấu giá phải kê khai nộp thuế GTGT. (Theo Công văn số 1653/TCHQ-KTTT ngày 18/4/2006).

Thuế hàng bán đại lý
(I)[FONT=&quot] [/FONT]Trường hợp công ty nhận bán hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT phải kê khai, tính và nộp thuế GTGT đối với hàng hoá bán đại lý và tiền hoa hồng thu được từ hoạt động đại lý. Công ty không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các hoá đơn bán hàng. (Theo Công văn số 1393/TCT-DNK ngày 17/4/2006).

(II)[FONT=&quot] [/FONT]Cơ sở đại lý bán hàng theo các hình thức phải kê khai, tính và nộp thuế GTGT đối với hàng hoá bán đại lý và tiền hoa hồng thu được từ hoạt động đại lý.

Cơ sở bán đại lý đúng giá theo qui định của bên chủ hàng, hưởng hoa hồng nếu bán thấp hơn giá qui định của bên chủ hàng thì phải kê khai, nộp thuế theo giá bán do chủ hàng qui định. (Theo Công văn số 1358/TCT-DNK ngày 14/4/2006).

Giá bán xe hai bánh gắn máy – Cơ sở sản xuất, lắp ráp xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trong nước bán sản phẩm của mình theo giá thống nhất trong cả nước hoặc từng khu vực, từng địa phương thì thuế GTGT, thuế TNDN tính theo giá do cơ sở sản xuất, lắp ráp công bố tại từng thời điểm.

Vì vậy, nếu các đại lý ghi giá bán thấp hơn giá công bố thì sẽ bị xử lý truy thu theo giá công bố. (Theo Công văn số 1390/TCT-DNK ngày 17/4/2006).

Thời hiệu truy thu tiền thuế, tiền phạt – Luật thuế GTGT qui định, trong trường hợp phát hiện và kết luận có sự khai man thuế, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu tiền thuế, tiền phạt hoặc hoàn trả tiền thuế trong thời hạn 05 trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự khai man trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế.

Trường hợp cơ sở kinh doanh không đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, thì thời hạn truy tiền thuế, tiền phạt được tính từ ngày cơ sở kinh doanh bắt đầu hoạt động. (Theo Công văn số 1388/TCT-PCCS ngày 17/4/2006).

Hạch toán hàng hoá bị hoả hoạn - Tổng cục Thuế hướng dẫn, hàng hoá bị thiệt hại do bị cháy được hạch toán giá trị như sau:
(i)[FONT=&quot] [/FONT]Về thuế GTGT: số thuế GTGT đầu vào của số hàng bị thiệt hại không được kê khai khấu trừ thuế. Nếu đã khấu trừ thì phải xác định cụ thủe số thuế không được khấu trừ để điều chỉnh số thuế GTGT phải nộp. Số thuế GTGT này được hạch toán vào tổng giá trị hàng hoá thiệt hại;

(ii)[FONT=&quot] [/FONT]Về thuế TNDN: giá trị hàng hoá bị thiệt hại sau khi trừ các khoản bồi thường bù đắp bằng quĩ dự phòng tài chính, giá trị tổn thất còn lại đưa vào chi phí khác khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
(Theo Công văn số 1356/TCT-DNK ngày 14/4/2006).

Thu, chi tiền mặt qua hệ thống KBHH – Theo Thông tư số 33/2006/TT-BTC ngày 17/4/2006 thì, khi thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ với các cá nhân, tổ chức có tiền gửi Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước nhất thiết phải thanh toán bằng các phương thức không dùng tiền mặt, trừ những khoản chi không vượt quá 5 triệu đồng.

Tuy nhiên, các khoản chi thanh toán cá nhân như tiền lương, phụ cấp, học bổng, tiền thưởng, phục lợi xã hội… thì các đơn vị giao dịch được phép chi bằng tiền mặt

Sửa đổi thuế nhập khẩu - Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 27/QĐ-BTC ngày 17/4/2006, sửa đổi thuế suất thuế nhập khẩu các mặt hàng thuộc mã số 8501.40.20 qui định tại Quyết định số 12/2006/QĐ-BTC_03/3/2006 thành 30%.

Xác định hành vi trốn thuế - Hành vi trốn thuế là hành vi của cá nhân, tổ chức vi phạm các qui định của pháp luật về thuế, dẫn đến làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn hoặc được miễn, giảm.

Vậy nên, nếu một doanh nghiệp bị cơ quan thuế phát hiện không kê khai số thuế đầu vào của hoá đơn GTGT trong hồ sơ xin hoàn thuế, nhưng không làm tăng số thuế được hoàn nên không bị coi là hành vi trốn thuế, mà chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán. (Theo Công văn số 1469/TCT-PCCS ngày 21/4/2006).

Trích lập dự phòng – Chính phủ đã qui định, chi phí mua bảo hiểm hoặc trích lập quĩ dự phòng rủi ro nghề nghiệp được tính vào chi phí kinh doanh. (Tuy nhiên, hiện tại Bộ Tài chính chưa ban hành văn bản nào hướng dẫn về vấn đề này.) (Theo Công văn số 1467/TCT-PCCS ngày 21/4/2006).

Chứng từ hợp pháp
(I)[FONT=&quot] [/FONT]Chứng từ kế toán phát sinh ở ngoài lãnh thổ Việt Nam ghi bằng tiếng nước ngoài, khi sử dụng để ghi sổ kế toán ở Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt. Bản dịch chứng từ ra tiếng Việt phải đính kèm với bản chính bằng tiếng nước ngoài. Khi đó, chi phí ghi trong chứng từ sẽ được tính vào chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế. (Theo Công văn số 1430/TCT-PCCS ngày 19/4/2006).

(II)[FONT=&quot] [/FONT]Theo Luật Kế toán, chứng từ được coi là hợp pháp khi có đầy đủ các thông tin: Tên và số hiệu của chứng từ kế toán; Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán; Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán; Tên, địa chỉa của đơn vị hoặc cá nhân nhận lập chứng từ kế toán; Nội dụng nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; Tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và chữ; Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán. (Theo Công văn số 1427/TCT-PCCS ngày 19/4/2006).

Hạch toán chi phí – Các khoản chi phí trả lãi tiền vay để góp vốn pháp định, vốn điều lệ, cơ sở kinh doanh không được tính vào chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế.

Trường hợp vốn vay để bổ sung vốn pháp định trong khi chưa góp đủ vốn pháp định, thì lãi tiền vay không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thu nhập chịu thuế. Trường hợp vốn vay để bổ sung vốn lưu động không thuộc vốn pháp định, thì khoản lãi vay của ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế theo lãi suất thực tế căncứ vào hợp đồng vay được tính vào chi phí hợp lý. (Theo Công văn số 1410/TCT-ĐTNN ngày 18/4/2006).

Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O) - Thủ tục cấp và quản lý việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá được Bộ Thương mại qui định và hướng dẫn tại Thông tư 07/2006/TT-BTM ngày 17/4/2006.

Bộ Thương Mại sẽ cấp C/O dưới 2 hình thức sau: cấp C/O bằng giấy và cấp C/O điện tử. Trong đó, Bộ sẽ điện tử hóa việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá. Đây là hình thức cấp C/O thông qua hệ thống quản lý chứng nhận xuất xứ điện tử của Bộ Thương Mại (eCOSys). Theo đó, các doanh nghiệp khi tham gia hệ thống này, mọi chứng từ sẽ được thương nhân ký chữ ký điện tử và truyền tự động tới các tổ chức cấp C/O.

Thủ tục đăng ký dấu nghiệp vụ - Thủ tục đăng ký dấu nghiệp vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại đã được Bộ Thương mại hướng dẫn tại Thông tư số 06/2006/TT-BTM ngày 11/4/2006.

Cơ quan đăng ký dấu nghiệp vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại là Sở Thương mại hoặc Sở Thương mại Du lịch, nơi thương nhân đăng ký kinh doanh.

Để đăng ký dấu nghiệp vụ, thương nhân cần cung cấp bộ hồ sơ đăng ký gồm: Đơn đăng ký dấu nghiệp vụ; Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận ĐKKD hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, có ghi rõ ngành nghề kinh doanh dịch vụ giám định thương mại; và Mẫu con dấu nghiệp vụ mà thương nhân dự định đăng ký.

Về phía tiếp nhận hồ sơ, sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký dấu nghiệp vụ phải ghi giấy biên nhận thành 02 liên và hẹn thời gian trả lời cho thương nhân. Đối với hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời gian tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký dấu nghiệp vụ phải thông báo bằng văn bản cho thương nhân.

Danh sách đối xử tối huệ quốc – Tại Công văn số 2246/BTM-PC, Bộ Thương mại công bố cập nhật danh sách các nước và vùng lãnh thổ đã có thoả thuận đối xử tối huệ quốc và ưu đãi đặc biệt trong quan hệ thương mại với Việt Nam.

Theo đó, đối với hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ các nước đã có thoả thuận ưu đãi đặc biệt trong quan hệ thương mại với Việt Nam, nếu chưa được đưa vào Danh mục giảm thuế mà Việt Nam đã cam kết thì được áp dụng thuế suất ưu đãi.

Chương trình Tiết kiệm điện - Thủ tướng Chính phủ vừa ký ban hành Quyết định số 80/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006, phê duyệt Chương trình tiết kiệm điện giai đoạn 2006 – 2010.

Theo Quyết định, đối với công sở, trụ sở các cơ quan thì, tận dụng tối đa ánh sáng và thông gió tự nhiên. Thiết kế, lắp đặt hệ thống chiếu sáng chung một cách hợp lý, giảm ít nhất 50% số lượng đèn chiếu sáng chung ở hành lang, khu vực sân, vườn, hàng rào; Chỉ sử dụng điều hoà khi cần thiết và để ở chế độ làm mát từ 25 độ C trở lên;

Từ năm 2006, chỉ sử dụng bóng đèn huỳnh quan hiệu suất cao T8, T5 để thay thế cho bóng huỳnh quang thông thường, đèn compact thay cho đèn nung sáng… Khi thay thế các thiết bị sử dụng điện, khuyến khích trang bị những thiết bị sử dụng điện có dán nhãn tiết kiệm năng lượng.

Lãnh đạo các cơ quan có trách nhiệm ban hành qui định sử dụng điện tiết kiệm, để tiết kiệm ít nhất là 10% điện năng sử dụng hàng năm của đơn vị mình. Bên cạnh đó, Bộ Tài chính sẽ hướng dẫn và kiểm tra việc cắt giảm chi ít nhất 10% cho việc tiêu dùng điện của các cơ quan, đơn vị thụ hưởng NSNN.


Hợp đồng mua bán điện sinh hoạt - Những nội dung qui định, cũng như hướng dẫn về vấn đề này đã được qui định tại Quyết định số 08/2006/QĐ-BCN ngày 12/4/2006.

Theo Quyết định, ngôn ngữ sử dụng trong Hợp đồng là tiếng Việt. Thời hạn của Hợp đồng do hai bên thoả thuận, tối đa là 05 năm và được gia hạn nếu hai bên không có yêu cầu chấm dứt hợp đồng.

Bên bán điện có trách nhiệm thông báo công khai tại trụ sở giao dịch về mẫu Hợp đồng mua bán điện, tổ chức in ấn hợp đồng theo mẫu, ký lại các Hợp đồng mua bán điện sinh hoạt đã ký trước ngày Quyết định này có hiệu lực và hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2007../.
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
DANH MỤC VĂN BẢN MỚI
CHÍNH PHỦ
  • Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 04 năm 2006 của CP về bảo vệ dân phố.
  • Quyết định số 621/QĐ-TTg ngày 18 tháng 04 năm 2006 của TTCP về việc sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế ngoài Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2003 của Chính phủ.
  • Quyết định số 84/2006/QĐ-TTg ngày 17 tháng 04 năm 2006 của TTCP về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thuỷ lợi đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2006 – 2010 và định hướng đến năm 2020.
  • Quyết định số 83/2006/QĐ-TTg ngày 17 tháng 04 năm 2006 của TTCP về việc chế độ phụ cấp ưu đãi nghề khí tượng thuỷ văn thuộc ngành Tài nguyên và Môi trường.
  • Quyết định số 81/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 04 năm 2006 của TTCP về việc phê duyệt chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020.
  • Quyết định số 80/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 04 năm 2006 của TTCP về việc phê duyệt chương trình tiết kiệm điện giai đoạn 2006 – 2010.
  • Quyết định số 79/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 04 năm 2006 của TTCP về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
  • Công văn số 2016/VPCP-VX ngày 17 tháng 04 năm 2006 của VPCP về việc thanh toán chi phí khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới 06 tuổi.
  • Công văn số 1997/VPCP-KG ngày 14 tháng 04 năm 2006 của VPCP về việc lùi thời hạn áp dụng TCVN đối với xăng, dầu.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
BỘ TÀI CHÍNH
  • Thông tư 34/2006/TT-BTC ngày 19 tháng 04 năm 2006 của BTC về hướng dẫn thi hành Quyết định số 13/2006/QĐ-TTg ngày 16/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi đối với Thành phố Đà Nẵng.
  • Thông tư số 33/2006/TT-BTC ngày 17 tháng 04 năm 2006 của BTC về hướng dẫn quản lý thu, chi tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.
  • Quyết định số 27/2006/QĐ-BTC ngày 17 tháng 04 năm 2006 của BTC về việc sửa đổi thuế suất thuế nhập khẩu các mặt hàng thuộc mã số 8501.40.20.
  • Công văn số 5053/BTC-TCDN ngày 17 tháng 04 năm 2006 của BTC về đẩy mạnh công tác cổ phần hoá gắn với phát triển thị trường chứng khoán.
  • Công văn số 4916/BTC-QLCS ngày 12 tháng 04 năm 2006 của BTC về việc quy trình xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước theo Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC THUẾ
  • Công văn số 1493/TCT-ĐTNN ngày 21 tháng 04 năm 2006 của TCT gửi Công ty liên doanh TNHH Hoa Việt về chính sách thuế.
  • Công văn số 1491/TCT-ĐTNN ngày 21 tháng 04 năm 2006 của TCT về giải đáp vướng mắc về chính sách thuế nhà thầu.
  • Công văn số 1487/TCT-TS ngày 21 tháng 04 năm 2006 của TCT về chính sách thu tiền sử dụng đất.
  • Công văn số 1486/TCT-PCCS ngày 21 tháng 04 năm 2006 của TCT về huỷn hoá đơn GTGT hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu.
  • Công văn số 1485/TCT-PCCS ngày 21 tháng 04 năm 2006 của TCT về miễn, giảm thuế TNDN.
  • Công văn số 1478/TCT-DNNN ngày 21 tháng 04 năm 2006 của TCT về kê khai nộp thuế.
  • Công văn số 1477/TCT-DNNN ngày 21 tháng 04 năm 2006 của TCT gửi Công ty đầu tư sản xuất và XNK cà phê – cao su về chính sách thuế GTGT và thuế TNDN.
  • Công văn số 1476/TCT-TTr ngày 21 tháng 04 năm 2006 của TCT về chính sách thuế.
  • Công văn số 1475/TCT-DNNN ngày 21 tháng 04 năm 2006 của TCT gửi Công ty tu tạo và Phát triển Nhà về thuế GTGT đối với khoản chêch lệch về CQSDĐ.
  • Công văn số 1474/TCT-ĐTNN ngày 21 tháng 04 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH TUV NORD Việt Nam về thuế suất thuế GTGT.
  • Công văn số 1471/TCT-PCCS ngày 21 tháng 04 năm 2006 của TCT về tờ khai hàng xuất khẩu.
  • Công văn số 1469/TCT-PCCS ngày 21 tháng 04 năm 2006 của TCT về xử lý vi phạm về thuế.
  • Công văn số 1467/TCT-PCCS ngày 21 tháng 04 năm 2006 của TCT về trích lập dự phòng.
  • Công văn số 1466/TCT-PCCS ngày 21 tháng 04 năm 2006 của TCT về chính sách thuế TNDN.
  • Công văn số 1465/TCT-PCCS ngày 21 tháng 04 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH Công Nghiệp Tung Shin về xuất hoá đơn.
  • Công văn số 1464/TCT-TS ngày 21 tháng 04 năm 2006 của TCT về nộp tiền sử dụng đất.
  • Công văn số 1459/TCT-PCCS ngày 20 tháng 04 năm 2006 của TCT về ưu đãi thuế TNDN.
  • Công văn số 1448/TCT-TS ngày 20 tháng 04 năm 2006 của TCT về chứng từ thu phí, lệ phí.
  • Công văn số 1447/TCT-PCCS ngày 20 tháng 04 năm 2006 của TCT về thuế đối với hợp đồng đấu thầu.
  • Công văn số 1446/TCT-PCCS ngày 20 tháng 04 năm 2006 của TCT về vi phạm về việc sử dụng vé tham quan tự in.
  • Công văn số 1445/TCT-PCCS ngày 20 tháng 04 năm 2006 của TCT gửi Công ty cổ phần Thanh Phong về ưu đãi thuế TNDN.
  • Công văn số 1438/TCT-TS ngày 19 tháng 04 năm 2006 của TCT về đối tượng chịu phí xăng dầu.
  • Công văn số 1437/TCT-TS ngày 19 tháng 04 năm 2006 của TCT về thu tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ đất.
  • Công văn số 1433/TCT-PCCS ngày 19 tháng 04 năm 2006 của TCT về miễn thuế TNDN do bán cổ phiếu.
  • Công văn số 1432/TCT-PCCS ngày 19 tháng 04 năm 2006 của TCT về thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh bất động sản.
  • Công văn số 1430/TCT-PCCS ngày 19 tháng 04 năm 2006 của TCT về chính sách thuế.
  • Công văn số 1429/TCT-PCCS ngày 19 tháng 04 năm 2006 của TCT về doanh nghiệp chế xuất.
  • Công văn số 1428/TCT-PCCS ngày 19 tháng 04 năm 2006 của TCT về miễn giảm tiền sử dụng đất.
  • Công văn số 1427/TCT-PCCS ngày 19 tháng 04 năm 2006 của TCT về chứng từ hợp pháp.
  • Công văn số 1410/TCT-ĐTNN ngày 18 tháng 04 năm 2006 của TCT về hạch toán chi phí.
  • Công văn số 1409/TCT-TS ngày 18 tháng 04 năm 2006 của TCT về nộp lệ phí trước bạ.
  • Công văn số 1408/TCT-DNNN ngày 18 tháng 04 năm 2006 của TCT về miễn thuế TTĐB.
  • Công văn số 1402/TCT-ĐTNN ngày 17 tháng 04 năm 2006 của TCT về thuế đối với nhà thầu nước ngoài.
  • Công văn số 1401/TCT-ĐTNN ngày 17 tháng 04 năm 2006 của TCT về xác định đối tượng nộp thuế.
  • Công văn số 1398/TCT-TS ngày 17 tháng 04 năm 2006 của TCT về thu tiền sử dụng đất.
  • Công văn số 1395/TCT-TS ngày 17 tháng 04 năm 2006 của TCT về chứng từ thu phí, lệ phí.
  • Công văn số 1394/TCT-ĐTNN ngày 17 tháng 04 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH Spartronics Việt Nam về chính sách thuế.
  • Công văn số 1392/TCT-DNK ngày 17 tháng 04 năm 2006 của TCT về thuế GTGT đối với hoạt động v/c hành khách bằng xe buýt.
  • Công văn số 1391/TCT-ĐTNN ngày 17 tháng 04 năm 2006 của TCT về hoàn thuế TNDN do tái đầu tư.
  • Công văn số 1389/TCT-ĐTNN ngày 17 tháng 04 năm 2006 của TCT gửi Công ty LD TNHH Flexcon Việt Nam về thuế GTGT đối với hàng hoá xuất khẩu.
  • Công văn số 1388/TCT-PCCS ngày 17 tháng 04 năm 2006 của TCT về thời hiệu truy thu tiền thuế, tiền phạt.
  • Công văn số 1386/TCT-TS ngày 17 tháng 04 năm 2006 của TCT gửi Chi nhánh phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam tại Vũng Tàu về thuế nhà đất.
  • Công văn số 1384/TCT-DNK ngày 17 tháng 04 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH XD-TM & KD nhà Nam Việt về lập hoá đơn chứng từ.
  • Công văn số 1382/TCT-PCCS ngày 17 tháng 04 năm 2006 của TCT về việc nộp thuế TNDN đối với các đại lý xổ sổ.
  • Công văn số 1397/TCT-TS ngày 17 tháng 04 năm 2006 của TCT về thuế nhà đất.
  • Công văn số 1393/TCT-DNK ngày 17 tháng 04 năm 2006 của TCT về kê khai, nộp thuế GTGT đối với hàng nhận bán đại lý.
  • Công văn số 1390/TCT-DNK ngày 17 tháng 04 năm 2006 của TCT về giá bán xe hai bánh gắn máy.
  • Công văn số 1382/TCT-PCCS ngày 17 tháng 04 năm 2006 của TCT về nộp thuế TNDN đối với các đại lý xổ số .
  • Công văn số 1367/TCT-TTr ngày 14 tháng 04 năm 2006 của TCT về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán.
  • Công văn số 1365/TCT-DNK ngày 14 tháng 04 năm 2006 của TCT về chính sách thuế đối với Hợp tác xã vận tải.
  • Công văn số 1361/TCT-DNK ngày 14 tháng 04 năm 2006 của TCT về ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp phần mền.
  • Công văn số 1358/TCT-DNK ngày 14 tháng 04 năm 2006 của TCT về trả lời chính sách thuế.
  • Công văn số 1357/TCT-DNK ngày 14 tháng 04 năm 2006 của TCT về việc kê khai nộp thuế GTGT đối với điện sinh hoạt nông thôn.
  • Công văn số 1356/TCT-DNK ngày 14 tháng 04 năm 2006 của TCT về hạch toán giá trị hàng hoá bị cháy.
  • Công văn số 1355/TCT-DNK ngày 14 tháng 04 năm 2006 của TCT về việc hoàn thuế GTGT cho nhà thầu nước ngoài.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC HẢI QUAN
  • Quyết định số 640 QĐ-TCHQ ngày 3 tháng 04 năm 2006 của TCHQ về ban hành quy trình kiểm tra, xác định trị giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
  • Công văn số 1687/TCHQ-KTTT ngày 20 tháng 04 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty TNHH Ứng dụng PT công nghệ và hệ thống về việc xác nhận công văn xin miễn thuế.
  • Công văn số 1673/TCHQ-KTTT ngày 19 tháng 04 năm 2006 của TCHQ về thuế nhập khẩu ôtô chở khách nhập khẩu tạo tài sản cố định theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP.
  • Công văn số 1672/TCHQ-KTTT ngày 19 tháng 04 năm 2006 của TCHQ về xác định mặt hàng trong nước đã sản xuất được.
  • Công văn số 1671/TCHQ-KTTT ngày 19 tháng 04 năm 2006 của TCHQ về danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế.
  • Công văn số 1661/TCHQ-KTTT ngày 19 tháng 04 năm 2006 của TCHQ về việc miễn thuế nhập khẩu hàng quà tặng.
  • Công văn số 1658/TCHQ-KTTT ngày 19 tháng 04 năm 2006 của TCHQ về việc giải quyết vướng mắc trong việc thực hiện Luật thuế XNK.
  • Công văn số 1653/TCHQ-KTTT ngày 18 tháng 04 năm 2006 của TCHQ về việc xử lý vướng mắc.
  • Công văn số 1649/TCHQ-KTTT ngày 18 tháng 04 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty TNHH Thương mại Công Nguyên về việc trị giá tính thuế.
  • Công văn số 1648/TCHQ-KTTT ngày 18 tháng 04 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty TNHH TM & DV Toàn Thắng về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
  • Công văn số 1647/TCHQ-KTTT ngày 18 tháng 04 năm 2006 của TCHQ về giá tính thuế xe ôtô.
  • Công văn số 1612/TCHQ-KTTT ngày 17 tháng 04 năm 2006 của TCHQ về thực hiện trị giá GATT.
  • Công văn số 1600/TCHQ-KTTT ngày 17 tháng 04 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty TNHH Nhà nước một thành viên môi trường đô thị về hướng dẫn nộp thuế nhập khẩu.
  • Công văn số 1599/TCHQ-KTTT ngày 17 tháng 04 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH Duy Thịnh về xử lý thuế GTGT linh kiện xe máy nhập khẩu theo chính sách NĐH năm 2002.
  • Công văn số 1571/TCHQ-GSQL ngày 13 tháng 04 năm 2006 của TCHQ về thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu chuyển cửa khẩu.
  • Công văn số 1567/TCHQ-KTTT ngày 13 tháng 04 năm 2006 của TCHQ về việc áp dụng văn bản giải quyết và thủ tục cho xe ôtô tạm nhập.
  • Công văn số 1390/TCHQ-GSQL ngày 04 tháng 04 năm 2006 của TCHQ về việc thông quan hàng hoá.
  • Công văn số 1384/TCHQ-GSQL ngày 3 tháng 04 năm 2006 của TCHQ về thông báo mẫu dấu, chữ ký trên C/O mẫu D.
  • Công văn số 1350/TCHQ-GSQL ngày 31 tháng 03 năm 2006 của TCHQ về việc thủ tục hải quan đối với máy móc nhập khẩu tạo tài sản cố định.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
BỘ THƯƠNG MẠI
  • Công văn số 0165/BTM-DM ngày 21/04/2006 về điều hành hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ năm 2006 đối với phần nguồn còn lại dành cấp visa tự động của Cat. 334/335 và 340/640.
  • Công văn số 0161/BTM-DM ngày 20/04/2006 về "Danh sách các công ty giao bằng đường hàng không đến hết ngày 26/4/2006 (đợt 22) và các trường hợp đã xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ cần visa gấp".
  • Công văn số 0158/BTM-DM ngày 19/04/2006 về việc cấp hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ năm 2006 theo hình thức ký quỹ bảo lãnh đợt bổ sung các trường hợp còn thiếu đối với Cat. 334/335, 338/339, 340/640, 341/641, 347/348, 620, 638/639 và 647/648.
  • Công văn số 0157/BTM-DM ngày 18/04/2006 về danh sách các công ty giao bằng đường hàng không đến hết ngày 23/4/2006 (đợt 21) và các trường hợp đã xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ cần visa gấp.
  • Thông báo số 0156/TM-DM ngày 17/04/2006 về việc điều hành hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ năm 2006 nguồn Hạn ngạch visa tự động cat. 341/641 (Áo sơ mi nữ dệt thoi chất liệu bông và sợi nhân tạo).
  • Thông báo số 0154/TM-DM ngày 17/04/2006 về điều hành hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ năm 2006 đối với toàn bộ phần nguồn còn lại năm 2006 của Cat. 342/642.
  • Thông báo số 0155/TM-DM ngày 17/04/2006 về việc điều hành hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ năm 2006 đối với Cat. 647/648.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
CÁC CƠ QUAN KHÁC
  • Quyết định số 269/2006/QĐ-BCA ngày 17 tháng 04 năm 2006 của BCA về danh mục bí mật nhà nước độ Mật của Kiểm toán Nhà nước.
  • Quyết định 13/2006/QĐ-BXD ngày 19/4/2006 ban hành TCXDVN 361:2006; Chợ - Tiêu chuẩn thiết kế
  • Quyết định số 17/2006/QĐ-NHNN ngày 20/4/2006 v/v sửa đổi, bổ sung Điều 10 và Điều 12 Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của tổ chức đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số 1325/2004/QĐ-NHNN ngày 15/10/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
  • Quyết định số 07/2006/TT-BTM ngày 17 tháng 04 năm 2006 của BTM về hướng dẫn thủ tục cấp và quản lý việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ theo Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về xuất xứ hàng hoá.
  • Thông tư số 08/2006/TT-BTM ngày 17 tháng 04 năm 2006 của BTM về hướng dẫn cách xác định xuất xứ đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có xuất xứ không thuần tuý theo Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hoá.
  • Thông tư số 06/2006/TT-BTM ngày 11 tháng 04 năm 2006 của BTM về hướng dẫn về thủ tục đăng ký dấu nghiệp vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại.
  • Công văn số 2246/BTM-PC ngày 12 tháng 04 năm 2006 của BTM về việc cập nhật danh sách các nước và vùng lãnh thổ đã có thoả thuận đối xử tối huệ quốc và ưu đãi đặc biệt trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
  • Quyết định số 01/2006/QĐ-DSGĐTE ngày 17 tháng 04 năm 2006 của UBDSGĐ&TE về ban hành chiến lược truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi về dân số, sức khoẻ sinh sản/ kế hoạch hoá gia đình giai đoạn 2006 – 2010.
  • Quyết định số 08/2006/QĐ-BCN ngày 12 tháng 04 năm 2006 của BCN về việc ban hành mẫu Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt.
  • Quyết định số 07/2006/QĐ-BCN ngày 11 tháng 04 năm 2006 của BCN về việc quy định tiêu chuẩn kỹ thuật và điều kiện sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp.
 
N

ncnhan

Guest
28/5/04
53
0
0
Mình rất cần văn bản về:
Hạch toán chi phí – Các khoản chi phí trả lãi tiền vay để góp vốn pháp định, vốn điều lệ, cơ sở kinh doanh không được tính vào chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế.

Trường hợp vốn vay để bổ sung vốn pháp định trong khi chưa góp đủ vốn pháp định, thì lãi tiền vay không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thu nhập chịu thuế. Trường hợp vốn vay để bổ sung vốn lưu động không thuộc vốn pháp định, thì khoản lãi vay của ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế theo lãi suất thực tế căncứ vào hợp đồng vay được tính vào chi phí hợp lý. (Theo Công văn số 1410/TCT-ĐTNN ngày 18/4/2006).

Không hiểu sao trang web của Tổng Cục Thuế lại không có những văn bản mà mình đang cần! Nên phải làm phiền đến các bạn! Chẳng biết có phải mấy ổng không muốn phổ biến các công văn này cho kế toán biết, để sau này quyết toán lại xuất toán ra , bắt doanh nghiệp đóng thuế hay không nữa? Sao mà giống gài bẫy nhân dân quá! Rất mong bạn giúp mình nhé!
 

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA