Kiến thức cho người làm kế toán

  • Thread starter Phần mềm BRAVO
  • Ngày gửi
Phần mềm BRAVO

Phần mềm BRAVO

Đối tác đồng hành

Công việc kế toán cuối năm 2020 và đầu năm 2021​


Cuối năm là thời điểm bận bịu của tất cả các doanh nghiệp, kinh doanh đẩy mạnh để về đích với các chỉ tiêu doanh số được giao. Bên cạnh đó, các công việc của kế toán cũng vô cùng bận rộn trước khi bước vào kỳ nghỉ Tết Nguyên đán 2021. Bài viết dưới đây sẽ thống kê lại toàn bộ công việc của kế toán cuối năm 2020 và đầu năm 2021 để doanh nghiệp hoàn thành tốt công việc.

Đối chiếu công nợ

Một trong những công việc quan trọng cần làm cuối năm 2020 và đầu năm 2021 là đối chiếu công nợ, đồng thời nếu có sự chênh lệch cũng phải có phương án để tìm ra nguyên nhân. Nguyên nhân thường có thể là do người mua hay người bán hạch toán thiếu. Doanh nghiệp cần tìm ra nguyên nhân để xử lý kịp thời nếu không có thể có rủi ro về thuế.

Xác định công nợ phải thu khó đòi và trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo quy định

Dưới đây là một vài nguyên tắc trong việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo quy định, doanh nghiệp nên nắm vững để hoàn thành công việc này:
- Quá hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng: 30%
- Từ 1 năm tới dưới 2 năm: 50%; từ 2 năm tới dưới 3 năm: 70%;
- Từ 3 năm trở lên, trích lập đủ 100%.
Bên cạnh đó, việc hạch toàn đúng vào Nợ TK 642/Có Tk 229 cũng là vấn đề cần lưu tâm. Có những mẫu hồ sơ trích lập dự phòng, doanh nghiệp có thể sử dụng TT 48 năm 2019.

Tài sản

Tài sản là vô cùng quan trọng với doanh nghiệp, do vậy mà cuối năm cần dành thời gian để thực hiện công tác kiểm kê. Nguyên tắc là kiểm kê vào ngày cuối cùng của năm. Tuy nhiên để chủ động công việc doanh nghiệp có thể thực hiện trước hoặc sau, sau đó điều chỉnh theo số liệu theo thực tế phát sinh trong thời gian kiểm kê cho tới thời điểm kết thúc niên độ.

Xác định hàng tồn kho (HTK) hư hỏng, giảm giá trị

Doanh nghiệp cần thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và để làm được điều này cần phải dựa trên cơ sở xác định hàng tồn kho hư hỏng, giảm giá trị. Lưu ý rằng trong bảng trích lập thì xác định HTK giảm giá trị làm cơ sở trích lập phải chi tiết Tài khoản.
Kế toán cũng cần lưu tâm đến các hạch toán nợ 632/Có 229 cho phần công việc này.

Hồ sơ trích lập dự phòng HTK

Mọi công việc của kế toàn đều cần tuần thủ đúng các quy định của pháp luật, với việc trích lập dự phòng HTK cũng vậy, phải tuần thủ theo TT 48. Nếu không thì doanh nghiệp có thể gặp phải rủi ro bị loại trừ chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho là cao.

Xử lý chênh lệch giữa kiểm kê và sổ sách

Khi có những chênh lệch giữa kiểm kê và sổ sách, doanh nghiệp cần đưa ra phương án xử lý kịp thời. Đây là một trong những công việc vô cùng quan trọng kế toán cần làm cuối năm 2020 và đầu năm 2021.

Kế toán lưu ý xem số dư tiền mặt lớn không?

Tiền mặt luôn dư sẵn sẽ giúp cho doanh nghiệp chủ động trong mọi hoạt động của mình. Tuy nhiên nếu số dư tiền mặt lớn mà có phát sinh lãi vay thì lãi vay khả năng bị loại trừ chi phí lãi vay. Do đó cuối năm doanh nghiệp cũng cần xem lại chỉ số này để có điều chỉnh phù hợp.

Đối chiếu xác nhận số dư ngân hàng

Các thức là doanh nghiệp có thể thể gửi thư xác nhận hoặc đối chiếu qua sổ phụ ngân hàng làm thể nào tất cả số liệu phải khớp, nếu không cần tìm ra nguyên nhân và xử lý ngay lập tức.

Trích trước các khoản chi phí phải trả

Những khoản chi phí đã phát sinh nhưng chưa đủ chứng từ, thì doanh nghiệp cần trích trước các khoản này. Bút toán cần thực hiện đó là: Nợ TK 6xx/Có TK 335
Hạch toán lãi dự thu nếu có khoản tiền gửi tiết kiệm
Nếu doanh nghiệp có tiền gửi tiết kiệm thì công việc của kế toán đó là thực hiện hạch toán lãi dự thu với bút toán nợ TK 1388/Có TK 515
Chạy phân bổ khấu hao
Với TK 242, nếu doanh nghiệp thống nhất phân bổ hàng tháng thì cần phải chạy phân bổ tài khoản này của tháng 12.
Đăng ký mã số thuế cá nhân
Với những ai chưa đăng ký thì công việc này cần thiết phải thực hiện trong thời điểm này. Lưu ý rằng: cá nhân cứ trú hay không cư trú (Với cá nhân không cư trú thường là người nước ngoài, kế toán xem thêm TT 111); điều kiện ủy quyền quyết toán.
Có thể bạn quan tâm: Năm 2021 bỏ hợp đồng lao động thời vụ ai là người có lợi
Cá nhân không đủ điều kiện ủy quyền quyết toán là những người làm 2 nơi hay có nơi vãng lai tuy nhiên nơi vãng lai chưa khấu trừ 10% hoặc tổng thu nhập bình quân nơi vãng lai trên 10 triệu/tháng.
Đánh giá chênh lệch tỷ giá các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ như tiền, công nợ
Trước khi thực hiện đánh giá chênh lệch tỷ giá các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ như tiền, công nợ thì kế toàn cần lưu ý rằng không đánh giá các khoản ứng trước như dư có TK 131 và dư nợ TK 331.
Lý giải cho quy định này đó là vì các khoản này ứng trước thì sau đó sẽ không bằng tiền mà là bằng hàng hóa và dịch vụ.
Nộp tờ khai thuế tháng 12/2019 hoặc quý IV/2019
Hạn ngày 20/01 nếu khai tháng, ngày 30/01/2020 nếu kê theo quý: Thuế GTGT, TNCN, Báo tình hình sử dụng hóa đơn v.v…
Kết chuyển kết quả kinh doanh
Đây là công việc cực kỳ quan trọng kế toán cần làm cuối năm 2020 và đầu năm 2021. Với công việc này thì sử dụng TK 911 với các bút toán như sau:
  • Nợ 511,515,711/Có 911
  • Nợ 911/Có 632,635,641,642,811
Riêng phần dư sòn sót lại trên TK 911 thì sẽ được kết chuyển về tài khoản 421.
Xác định thu nhập miễn thuế, các khoản giảm trừ thu nhập tính thuế khác
Các khoản như: cổ tức, lãi chia từ lợi nhuận sau thuế khác hay thu nhập từ đánh giá chênh lệch tỷ giá, … được xác định là thu nhập miễn thuế, các khoản giảm trừ thu nhập tính thuế. Với những khoản này có 1 típ cho kế toán đó là nên lưu file excel lại hay có thể ghi rõ trong thuyết minh báo cáo tài chính để tiện theo dõi.
Quyết toán thuế TNDN
Hạn 90 ngày kể từ năm kết thúc năm tài chính, lưu ý đối với công ty có vốn FDI/đại chúng/niêm yết phải có Báo cáo kiểm toán. Hạch toán thuế: Nợ 821/Có 3334
Bên cạnh các vấn đề trên, Các công việc kế toán cần làm cuối năm 2020 và đầu năm 2021 rất quan trong đó là: Quyết toán thuế TNCN (hạn 90 ngày kể từ năm kết thúc năm tài chính); Làm Báo cáo Tài chính cho năm 2019; Nộp các loại thuế sau khi trừ đi các khoản thuế đã tạm nộp trước; Nộp các loại báo cáo, Thống kê khác nộp cho các cơ quan liên quan; Rà soát lại sổ sách, …
Đối với 1 số doanh nghiệp đặc thù hoặc tùy thuộc vào quy định của công ty mà kế toán sẽ còn Các công việc kế toán cần làm cuối năm 2020 và đầu năm 2021 khác nữa.
Năm 2020 nhà nước ra nhiều chính sách mới, do đó mà khi bước sang năm 2021 kế toán cũng có những công việc mới cần thực hiện đó là: Từ 01/01/2021 khi Bộ luật Lao động 2019 chính thức có hiệu lực. Vì vậy, mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động. Lưu ý rằng, bảng lương cần ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung cũng như số tiền bị khấu trừ (nếu có) …
Như vậy, trong doanh nghiệp các công việc của kế toán cuối năm cũ và đầu năm mới là khá nhiều, do đó cần phải có kế hoạch để thực hiện các công việc này hiệu quả. Hy vọng rằng những thông tin mà bài viết trên đây đã cung cấp sẽ giúp bạn đọc không bị lúng túng trong thời điểm này.
Xem thêm: Những phần mềm kế toán tốt nhất hiện nay.
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
Phần mềm BRAVO

Phần mềm BRAVO

Đối tác đồng hành

Có thể tăng lương tối thiểu vùng năm 2021 nhưng vẫn ở mức thấp​

Việc đề xuất tăng lương tối thiểu vùng từ 1/7/2021 là có thể xem xét, tuy nhiên chỉ nên tăng ở một tỷ lệ nhỏ là khoảng từ 3 – 4%...
Liên quan đến đề xuất tăng lương tối thiểu vùng từ ngày 1/7/2021 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, chuyên gia Nguyễn Thị Lan Hương, nguyên Viện trưởng Viện Khoa học Lao động và Xã hội (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội) cho rằng có thể xem xét được: “Nếu không có biến động lớn trong năm 2021 thì có thể tăng lương tối thiểu vùng từ 1/7. Tuy nhiên, chỉ nên tăng ở một tỷ lệ nhỏ để không gây áp lực quá lớn lên doanh nghiệp".
Theo bà Hương, vừa qua, năm 2020 dù gặp rất nhiều khó khăn thế nhưng Việt Nam vẫn ghi nhận nhiều điểm sáng về mức tăng trưởng kinh tế. Đây là điều kiện để có thể tăng lương được năm 2021. Thế nhưng, mức tăng chỉ nên ở một khoảng thấp, có thể là mức 3 – 4% nhằm điều chỉnh tiền lương cho người lao động (mọi năm có thể tăng ở mức 6 – 7%).
Nếu như lương có thể tăng trong năm nay thì đây sẽ là động lực lớn động viên NLĐ sau một năm nỗ lực, tuy nhiên bà Hương cũng cho rằng nên lưu ý đến các nhóm lao động khác nhau. Vì ngoài nhóm lao động được hưởng lợi, cũng sẽ có thể có nhóm lao động phải ra khỏi nhà máy trong trường hợp áp lực từ chi phí tăng lương tối thiểu lớn buộc doanh nghiệp phải sa thải lao động. Điều này vô hình chung dẫn đến tình trạng gia tăng khoảng cách giữa các nhóm lao động.
9-nhom-doi-tuong-tang-luong-va-phu-cap.JPG

Liên đới từ việc tăng lương tối thiểu vùng với doanh nghiệp, bà Hương nhìn nhận sẽ có những tác động sau:
"Khi tăng lương thì luôn kéo các chi phí khác tăng theo, đặc biệt là chi phí BHXH. Như vậy, chắc chắn tổng chi phí sử dụng lao động cũng sẽ tăng lên, đó là câu chuyện phải cân nhắc kỹ khi tăng lương, chẳng hạn tôi biết có đơn vị dệt may nói rằng khi tăng một đồng lương tối thiểu thì họ phải tăng chi phí lên gấp 3 lần", bà Hương cho biết.
Dẫu áp lực tăng chi phí lên các DN là điều khó tránh khỏi, tuy nhiên chuyên gia này cũng nhấn mạnh trong trường hợp năm 2021 không có biến động lớn hoàn toàn có thể tính toán đến việc tăng lương tối thiểu vùng từ 1/7.
"Tôi vẫn nghĩ rằng, nếu có điều kiện thì nên tăng lương cho NLĐ nhưng chỉ nên tăng ở một tỷ lệ nhỏ, có thể chỉ bằng tốc độ tăng của CPI năm vừa qua, tóm lại là điều chỉnh ở mức thấp để đảm bảo khả năng chi trả của DN", bà Hương nhấn mạnh.
Trước đó, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có đề xuất điều chỉnh lương tối thiểu vùng từ ngày 1/7/2021, theo đó Chính phủ đã chỉ đạo Hội đồng Tiền lương quốc gia nghiên cứu, kiến nghị về việc điều chỉnh tiền lương tối thiểu vùng 2021 và việc tăng lương tối thiểu bắt đầu từ ngày 1/7 hàng năm.
Đồng thời, Chính phủ cũng giao Bộ LĐTB&XH chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan đánh giá tình hình kinh tế - xã hội làm căn cứ để đề xuất, báo cáo Chính phủ trước quý 2/2021.

Xem thêm: Phần mềm ERP của BRAVO
 
Phần mềm BRAVO

Phần mềm BRAVO

Đối tác đồng hành

Nhiều trường hợp được miễn lệ phí môn bài năm 2021​

Với việc thực hiện Luật Quản lý thuế số 38, từ năm 2021, các tổ chức, doanh nghiệp, hộ và cá nhân kinh doanh cần lưu ý một số điểm mới quy định về lệ phí môn bài.

le-phi-mon-bai-nam-2021.jpg

Cụ thể, các trường hợp được miễn lệ phí môn bài năm 2021 bao gồm: cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động SXKD có doanh thu hằng năm dưới 100 triệu đồng; cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động SXKD không thường xuyên; không có địa điểm hoạt động cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối; cá nhân, nhóm cá nhân, tổ chức, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và tham gia dịch vụ hậu cần nghề cá.
Bên cạnh đó, một số trường hợp khác theo luật quy định cũng được miễn lệ phí môn bài như: điểm bưu điện văn hóa xã; cơ quan báo chí (báo in, báo hình, báo điện tử, báo nói); hợp tác xã (HTX), liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả chi nhánh, địa điểm kinh doanh, văn phòng đại diện) hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định của pháp luật về HTX nông nghiệp; quỹ tín dụng nhân dân; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của HTX, liên hiệp HTX và của doanh nghiệp tư nhân hoạt động kinh doanh tại địa bàn miền núi, địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban Dân tộc; cơ sở giáo dục phổ thông công lập và cơ sở giáo dục mầm non công lập.
Căn cứ quy định của Luật Quản lý thuế, miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động SXKD (từ ngày 1/1 đến ngày 31/12) đối với các tổ chức thành lập mới; cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình lần đầu ra hoạt động SXKD. Ngoài ra, trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 3 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
>> Những phần mềm kế toán tốt nhất hiện nay
Thông tin thêm:
Lệ phí môn bài là khoản tiền mà các doanh nghiệp, hộ, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh phải nộp định kỳ hàng năm hoặc khi mới tham gia sản xuất, kinh doanh. Mức nộp lệ phí môn bài mỗi năm không lớn, song nộp thuế là nghĩa vụ bắt buộc, trừ trường hợp được miễn.

Quy định mức nộp lệ phí môn bài:

Lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ như sau: vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng là 3.000.000 đồng/năm; vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư dưới 10 tỷ đồng: 2.000.000 đồng/năm; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác là 1.000.000 đồng/năm.
Lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ: doanh thu trên 500 triệu đồng/năm là 1.000.000 đồng/năm; doanh thu trên 300 - 500 triệu đồng/năm là 500.000 đồng/năm; doanh thu trên 100 - 300 triệu đồng/năm là 300.000 đồng/năm.

Về thời hạn khai, nộp lệ phí môn bài:

Người nộp lệ phí môn bài (trừ cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh) mới thành lập (bao gồm cả doanh nghiệp SME chuyển từ hộ kinh doanh) hay như có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động SXKD thực hiện nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/1 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động SXKD. Đối với trường hợp trong năm mà có thay đổi về vốn thì người nộp lệ phí môn bài được nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/1 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi.
Đáng chú ý, theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ khai thuế, cơ sở dữ liệu quản lý thuế để xác định doanh thu làm căn cứ tính số tiền lệ phí môn bài phải nộp và thông báo cho người nộp lệ phí môn bài thực hiện.
Tóm lại, mức đóng thuế môn bài 2021 và hạn nộp thuế môn bài chậm nhất vẫn là 30/1 hàng năm tương tự các năm trước. Các tổ chức, DN, hộ cá nhân kinh doanh cần nắm rõ các văn bản quy phạm hiện hành về lệ phí môn bài để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
 
Phần mềm BRAVO

Phần mềm BRAVO

Đối tác đồng hành

Trường hợp nào không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn?​

Căn cứ Nghị định số 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định nội dung xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn. Trong đó, có một số trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.

truong-hop-khong-bi-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-ve-thue-hoa-don.jpg

Cụ thể, tại Điều 9, Nghị định số 125/2020/NĐ-CP, không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn với các trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, kể từ ngày 05/12/2020. Người nộp thuế chậm thực hiện thủ tục thuế, hóa đơn bằng phương thức điện tử do sự cố kỹ thuật của hệ thống CNTT sẽ được thông báo trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế thuộc trường hợp thực hiện hành vi vi phạm do sự kiện bất khả kháng được quy định tại khoản 4 Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Bên cạnh đó, không xử phạt vi phạm hành chính (VPHC) về thuế, không tính tiền chậm nộp tiền thuế đối với người nộp thuế VPHC về thuế do thực hiện theo văn bản hướng dẫn, quyết định xử lý của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế (áp dụng cả với các văn bản hướng dẫn, quyết định xử lý được ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực); trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế chưa phát hiện sai sót của người nộp thuế trong việc khai, xác định số tiền thuế phải nộp hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng sau đó hành vi VPHC về thuế của người nộp thuế bị phát hiện.
Cũng tại Điều 9 quy định, không xử phạt VPHC về thuế đối với trường hợp khai sai, người nộp thuế đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế phát hiện không qua thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế hoặc trước khi cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện.
Đồng thời, không xử phạt hành vi vi phạm thủ tục thuế đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN mà có phát sinh số tiền thuế được hoàn; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã bị ấn định thuế theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế. Không xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian người nộp thuế được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế đó.
Theo Tạp chí tài chính
Xem thêm: Những phần mềm kế toán tốt nhất hiện nay.
 
Phần mềm BRAVO

Phần mềm BRAVO

Đối tác đồng hành

Những lưu ý về luật lao động mới nhất tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP​

Nhiều điểm mới trong quy định về điều kiện lao động và quan hệ lao động của Bộ luật Lao động năm 2019 đã được hướng dẫn cụ thể tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

Các quy định về pháp luật lao động luôn được nhiều người quan tâm. Mới đây, Chính phủ ban hành Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều có trong Bộ luật Lao động 2019, nội dung liên quan đến điều kiện lao động và quan hệ lao động chính thức có hiệu lực từ 1/2/2021. Cụ thể có một số điểm cần lưu ý sau:

1. Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ của một số ngành, nghề, công việc đặc thù (Điều 7)

Điều 7 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định các ngành, nghề, công việc đặc thù gồm: Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay. Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được đơn vị doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài. Đối tượng là quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào SXKD tại doanh nghiệp. Và, một số trường hợp khác do pháp luật quy định.

Theo đó, khi NLĐ tham gia làm các công việc đặc thù trên mà đơn phương chấm dứt HĐLĐ, hoặc đơn vị sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ đối đối tượng lao động này thì cần báo trước với thời hạn như sau:

- Tối thiểu là 120 ngày đối với HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc HĐLĐ xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên.

- Tối thiểu bằng 1/4 thời hạn của HĐLĐ đối với HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng.

2. Quy định về trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm (Điều 8)

Điều 46 của Bộ luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc với người lao động (NLĐ) đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên tới khi HĐLĐ chính thức chấm dứt theo các điều khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động, ngoại trừ các trường hợp sau:

  • NLĐ đủ điều kiện hưởng lương hưu như quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động và pháp luật về BHXH;
  • NLĐ tự ý bỏ việc từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên, mà không đưa ra được lý do chính đáng. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng đã được quy định tại khoản 4 Điều 125 của Bộ luật Lao động.
Về việc chi trả trợ cấp mất việc làm, Điều 47 của Bộ luật Lao động quy định rõ, chủ sử dụng lao động có trách nhiệm phải chi trả trợ cấp mất việc làm cho đối tượng là NLĐ đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật Lao động.

Trường hợp NLĐ có thời gian làm việc thường xuyên từ đủ trên 12 tháng bị mất việc làm, tuy nhiên thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này vẫn ít hơn 24 tháng, thì đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động tối thiểu bằng 02 tháng tiền lương.

3. Quy định hình thức trả lương theo sản phẩm và lương khoán (Điều 54)

Theo Nghị định số 145/2020/NĐ-CP, căn cứ vào tính chất công việc và điều kiện SXKD, người sử dụng lao động và NLĐ thỏa thuận trong HĐLĐ hình thức trả lương theo thời gian, theo sản phẩm và trả lương khoán. Cụ thể như sau:

- Tiền lương theo thời gian được trả cho NLĐ hưởng lương theo thời gian dựa vào thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ đã được thỏa thuận tại hợp đồng lao động.

- Tiền lương theo sản phẩm được trả cho NLĐ hưởng lương theo sản phẩm dựa vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm so với định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.

- Tiền lương khoán được trả cho NLĐ hưởng lương khoán dựa vào khối lượng, chất lượng công việc cũng như thời gian để hoàn thành công việc đó.

>> Xem thêm: Bổ sung, điều chỉnh 04 quy định về tiền lương năm 2021

4. Lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới (Điều 78, Điều 80)

Trên tinh thần của Bộ luật lao động năm 2019, tại Nghị định số 145/2020/NĐ-CP có một số quy định mới nhằm tạo điều kiện cho người lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới trong quan hệ lao động.

Theo đó, Điều 78 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định rõ Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động ưu tiên tuyển dụng lao động là nữ vào làm việc nếu họ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn làm công việc phù hợp với cả nam và nữ; ưu tiên giao kết HĐLĐ mới đối với người lao động nữ trong trường hợp HĐLĐ hết hạn; bên cạnh đó, lưu ý việc thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động nữ tốt hơn so với quy định của pháp luật.

Về việc chăm sóc sức khỏe cho người lao động nữ, Điều 80 Nghị định quy định:

- Khi khám sức khỏe định kỳ, người lao động nữ được thăm khám chuyên khoa phụ sản theo danh mục khám chuyên khoa phụ sản đã được Bộ Y tế ban hành.

- Nghỉ đi khám thai: Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp tạo điều kiện cho NLĐ nữ đang mang thai được nghỉ đi khám thai nhiều hơn quy định tại Điều 32, Luật Bảo hiểm xã hội.

- Nghỉ trong thời gian kỳ kinh nguyệt của lao động nữ: Trong thời gian có kinh nguyệt, người lao động nữ có quyền được nghỉ mỗi ngày 30 phút tính vào thời giờ làm việc mà vẫn hưởng đủ tiền lương theo HĐLĐ. Số ngày có thời gian nghỉ trong kỳ kinh nguyệt do hai bên thỏa thuận (tối thiểu là 03 ngày làm việc trong một tháng), sao cho phù hợp dựa vào điều kiện thực tế tại nơi làm việc và nhu cầu của NLĐ nữ; thời điểm nghỉ cụ thể của từng tháng do NLĐ thông báo với người sử dụng lao động.

Trường hợp NLĐ nữ có yêu cầu nghỉ linh hoạt hơn so với quy định thì hai bên thỏa thuận dựa trên điều kiện thực tiễn để được bố trí nghỉ phù hợp. Nếu lao động nữ không có nhu cầu nghỉ và được sự đồng ý của người sử dụng lao động tiếp tục làm việc, thì ngoài tiền lương được hưởng theo quy định, NLĐ sẽ được trả thêm tiền lương theo công việc đã làm trong thời gian được nghỉ và thời gian làm việc này không tính vào thời giờ làm thêm của NLĐ.

- Nghỉ trong thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi: NLĐ nữ đang trong thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi được quyền được nghỉ ngơi mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động. Trường hợp có nhu cầu nghỉ linh hoạt hơn so với quy định trên, thì NLĐ thỏa thuận với người sử dụng lao động để được bố trí nghỉ phù hợp. Đối với NLĐ không có nhu cầu nghỉ và được sự đồng ý của người sử dụng lao động thì ngoài tiền lương được hưởng theo quy định, NLĐ được trả thêm tiền lương cho công việc mình đã làm trong thời gian được nghỉ.

- Lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ cho lao động nữ: Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc, nhu cầu của NLĐ nữ cũng như khả năng của người sử dụng lao động. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng từ trên 1.000 NLĐ nữ thì phải lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ tại nơi làm việc.

- Thời gian nghỉ để vắt, trữ sữa mẹ: Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp các đơn vị tạo điều kiện để NLĐ nữ nuôi con từ 12 tháng tuổi trở lên được vắt, trữ sữa mẹ tại nơi làm việc. Thời gian nghỉ do thỏa thuận của NLĐ và người sử dụng lao động.

5. Tổ chức nhà trẻ, lớp mẫu giáo tại nơi có nhiều lao động

Trong kế hoạch sử dụng đất của địa phương, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí dành quỹ đất để xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo tại những nơi có nhiều người lao động; xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo nhằm bảo đảm đáp ứng nhu cầu của NLĐ…

Tại nơi có nhiều lao động, nhà trẻ, lớp mẫu giáo dân lập, tư thục được hưởng các chính sách áp dụng cho cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp đã được quy định tại Điều 5 Nghị định số 105/2020/NĐ-CP về chính sách phát triển giáo dục mầm non. Đáng chú ý, Nhà nước có các chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp sử dụng lao động tổ chức, xây dựng hoặc hỗ trợ một phần chi phí xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo.

Ngoài ra, người sử dụng lao động còn được Nhà nước hỗ trợ thêm về chi phí như sau: Người sử dụng lao động sử dụng nhiều NLĐ nữ được giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Các khoản chi tăng thêm cho đối tượng lao động nữ nhằm bảo đảm bình đẳng giới và phòng, chống quấy rối hành vi tình dục tại nơi làm việc theo quy định tại Mục 3, Nghị định số 145/2020/NĐ-CP được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN do Bộ Tài chính quy định.

Xem thêm: Phần mềm kế toán BRAVO
 
Phần mềm BRAVO

Phần mềm BRAVO

Đối tác đồng hành

Quy định mức khấu trừ tiền lương mới nhất​

Người sử dụng lao động chỉ được phép khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản. Tuy nhiên, mức khấu trừ không quá 30% tiền lương tháng của người lao động.

Tiền lương là nguồn thu nhập của đa số NLĐ trong cuộc sống. Khấu trừ tiền lương là việc người sử dụng lao động trừ bớt một phần tiền lương của người lao động (NLĐ) để bù vào khoản tiền đã chi hoặc bị thiệt hại trước đó. Bởi vậy, pháp luật chỉ cho phép bên sử dụng lao động được khấu trừ lương của họ trong một vài trường hợp nhất định.

Khi nào khấu trừ tiền lương?

Theo quy định tại khoản 1, Điều 102 Bộ Luật Lao động 2019, người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của NLĐ để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng tài sản, thiết bị, dụng cụ trong 3 trường hợp quy định tại Điều 129, Bộ luật này. Cụ thể đó là:
  • Khi làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản;
  • Khi làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao;
  • Khi NLĐ tiêu hao vật tư quá định mức cho phép.
(Lưu ý: Người lao động có quyền được biết về lý do mình bị khấu trừ tiền lương.)

Mức khấu trừ lương theo quy định

Căn cứ khoản 3, Điều 102 Bộ Luật Lao động 2019, mức khấu trừ tiền lương hàng tháng không được quá 30% số tiền lương tháng NLĐ nhận được, sau khi đã trích nộp thuế TNCN và các khoản BHXH bắt buộc, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp.
Chi tiết mức bồi thường thiệt hại trong các trường hợp nêu trên cụ thể như sau:
- Nếu thiệt hại do sơ suất làm hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản với giá trị chưa đến 10 tháng lương tối thiểu vùng thì mức bồi thường nhiều nhất là 3 tháng tiền lương.
- Nếu làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép, bồi thường một phần hoặc toàn bộ theo giá thị trường. Trong trường hợp, người sử dụng lao động và NLĐ có hợp đồng trách nhiệm thì bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm.
Tuy nhiên, nếu việc NLĐ gây thiệt hại do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, địch họa, thảm họa, sự kiện khách quan mà không thể lường trước, cũng như không thể khắc phục được dù cho đã áp dụng đủ biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép thì không phải bồi thường.
Lưu ý: Mức lương tối thiểu vùng năm 2021 vẫn áp dụng theo Nghị định số 90 năm 2019 của Chính phủ: Vùng I: Mức 4.420.000 đồng/tháng; Vùng II: Mức 3.920.000 đồng/tháng; Vùng III: Mức 3.430.000 đồng/tháng; Vùng IV: Mức 3.070.000 đồng/tháng.
Xem thêm:
Những phần mềm kế toán tốt nhất hiện nay
 
Sửa lần cuối:
Phần mềm BRAVO

Phần mềm BRAVO

Đối tác đồng hành

Đối tượng bắt buộc phải thực hiện kiểm toán nội bộ 2021​

Căn cứ quy định tại Thông tư số 8/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính, về chuẩn mực kiểm toán nội bộ Việt Nam và các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán nội bộ, có 03 nhóm đối tượng bắt buộc phải thực hiện kiểm toán nội bộ kể từ 01/04/2021.

Capture.PNG
Chuẩn mực kiểm toán nội bộ Việt Nam đã được Bộ Tài chính ban hành kèm theo Thông tư số 8/2021/TT-BTC ngày 25/01/2021, chính thức có hiệu lực từ ngày 01/04/2021; nhằm đưa ra một khung quy định để thực hiện và thúc đẩy hoạt động kiểm toán nội bộ để tạo ra giá trị gia tăng cho các đơn vị. Đồng thời, chuẩn mực nhằm thiết lập cơ sở đánh giá hoạt động kiểm toán nội bộ; khích lệ các quy trình và hoạt động đã được cải tiến của các đơn vị.
Thông tư số 8/2021/TT-BTC quy định kiểm toán nội bộ được thực hiện ở những đơn vị có mục đích, quy mô, mức độ phức tạp và cơ cấu khác nhau và do nhân sự ở trong và ngoài đơn vị thực hiện. Việc tuân thủ chuẩn mực kiểm toán nội bộ Việt Nam là yêu cầu thiết yếu trong việc hoàn thành trách nhiệm kiểm toán của người làm công tác kiểm toán nội bộ và của hoạt động kiểm toán nội bộ.
Các đối tượng bắt buộc phải thực hiện kiểm toán nội bộ theo Nghị định số 05/2019/NĐ-CP gồm có:
Thứ nhất, đối với cơ quan nhà nước bao gồm: các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phải thực hiện công tác kiểm toán nội bộ tại bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các đơn vị trực thuộc bao gồm cả đơn vị sự nghiệp trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW phải thực hiện công tác kiểm toán nội bộ tại UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW; các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW.
Thứ hai, các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên: có tổng quỹ tiền lương, tiền phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương của số người lao động hiện có trong một năm từ 20 tỉ đồng trở lên hoặc sử dụng từ 200 người lao động trở lên.
Thứ ba, các doanh nghiệp bao gồm các công ty niêm yết, doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, mà nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ là công ty mẹ; doanh nghiệp nhà nước là công ty mẹ hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Các doanh nghiệp khác được khuyến khích thực hiện công tác kiểm toán nội bộ.
Trong đó, công tác kiểm toán nội bộ thực hiện ở các cơ quan nhà nước phải đảm bảo nguyên tắc không tăng biên chế và phát sinh đầu mối mới. Đối với các doanh nghiệp quy định tại Điều này có thể đi thuê tổ chức kiểm toán độc lập đủ điều kiện hoạt động kiểm toán theo quy định của pháp luật để cung cấp dịch vụ kiểm toán nội bộ.
Trường hợp doanh nghiệp đi thuê tổ chức kiểm toán độc lập để cung cấp dịch vụ kiểm toán nội bộ phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán nội bộ và các yêu cầu nhằm đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán nội bộ quy định…
Riêng việc đi thuê thực hiện kiểm toán nội bộ của các doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.

Xem thêm: Những phần mềm kế toán tốt nhất hiện nay.
 
Phần mềm BRAVO

Phần mềm BRAVO

Đối tác đồng hành

Trường hợp doanh nghiệp được khôi phục lại mã số thuế​

Khôi phục mã số thuế chính là “mở mã số thuế”. Vậy trong trường hợp doanh nghiệp bị đóng mã số thuế thì cách thức xử lý để khôi phục mã số thuế như thế nào? Sau đây, bài viết sẽ cung cấp tới bạn đọc hướng dẫn cụ thể.

Căn cứ quy định tại Điểm 2 Mục III Phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/07/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về việc đăng ký thuế:

Chấm dứt hiệu lực mã số thuế chính là thủ tục của cơ quan thuế nhằm xác định mã số thuế không còn giá trị sử dụng trong hệ thống dữ liệu đăng ký thuế của ngành thuế, thông qua việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuế và thông báo công khai danh sách các mã số thuế chấm dứt hiệu lực sử dụng.

Tổ chức nộp thuế sau khi đã làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trường hợp quay trở lại hoạt động sẽ phải làm hồ sơ đăng ký thuế mới và được cấp mã số thuế mới....

Nội dung khôi phục mã số thuế là việc chuyển trạng thái mã số thuế từ trạng thái “ngừng hoạt động” quay trở về trạng thái “Người nộp thuế đang hoạt động”.

Capture.PNG

Về hướng dẫn đăng ký thuế đã được quy định tại Khoản 1 Điều 20 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/06/2016 của Bộ Tài chính, cụ thể:

Các trường hợp khôi phục mã số thuế:

- Đối tượng người nộp thuế là tổ chức kinh tế hoặc tổ chức khác bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương, cơ quan thuế đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định, nhưng sau đó cơ quan có thẩm quyền có văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương.

- Đối tượng người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh ở tình trạng cơ quan thuế đã ban hành Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký nhưng cơ quan đăng ký kinh doanh chưa ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; cơ quan quản lý nhà nước khác chưa ban hành văn bản thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương, người nộp thuế có văn bản đề nghị cơ quan thuế khôi phục mã số thuế và cam kết thanh toán các nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước, chấp hành việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế.

- Đối tượng người nộp thuế là tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh đã có hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế gửi đến cơ quan thuế nhưng chưa được cơ quan thuế ban hành Thông báo người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế, đề nghị được tiếp tục hoạt động trở lại.

Cơ quan thuế xác định người nộp thuế không thuộc trường hợp phải chấm dứt hiệu lực mã số thuế do lỗi của.

Xem thêm: Những phần mềm kế toán tốt nhất hiện nay.
 
Phần mềm BRAVO

Phần mềm BRAVO

Đối tác đồng hành

Đăng ký mã số thuế cá nhân và khai, nộp thuế trong những trường hợp nào?​


Nhằm giải đáp vướng mắc trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân (TNCN), căn cứ quy định pháp luật về thuế TNCN, Tổng cục Thuế cho biết các cá nhân nào có phát sinh nghĩa vụ thuế TNCN thì phải đăng ký mã số thuế cá nhân, khai và nộp thuế theo quy định của pháp luật.
anh.PNG
Các trường hợp cụ thể sau phải đăng ký mã số thuế cá nhân và khai nộp như hướng dẫn của Tổng cục Thuế thuế, gồm:
Thứ nhất là, trường hợp cá nhân cư trú ký HĐLĐ từ trên 3 tháng thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện tạm khấu trừ thuế khi trả thu nhập theo Biểu thuế lũy tiến từng phần sau khi đã tính trừ các khoản giảm trừ theo quy định.
Thứ hai là, trường hợp cá nhân cư trú không ký HĐLĐ hoặc ký HĐLĐ dưới 3 tháng mà có tổng mức trả thu nhập từ trên 2 triệu đồng/lần thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tạm khấu trừ thuế với định mức 10% trên thu nhập trước khi tiến hành trả cho cá nhân.
Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng bắt buộc khấu trừ thuế như tỷ lệ trên, song tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh ước tính chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân làm bản cam kết (theo mẫu ban hành) gửi về tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN. Đến khi kết thúc năm tính thuế, cá nhân người nộp thuế sẽ được xác định lại số thuế TNCN phải nộp của năm tính thuế.
Thứ ba là, trường hợp cá nhân người nộp thuế có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã được khấu trừ trong năm tính thuế, thì cá nhân sẽ phải nộp bổ sung số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên, để giảm thiểu thủ tục hành chính phiền hà cho người nộp thuế, cũng như giảm áp lực xử lý hồ sơ quyết toán cho cơ quan thuế, căn cứ quy định tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH13 có hiệu lực kể từ ngày 1/7/2020 và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 5/12/2020 thì miễn thuế TNCN phải nộp thêm đối với cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống.
Cá nhân nào được miễn thuế trong trường hợp này, yêu cầu tự xác định số tiền thuế được miễn, đồng thời phải nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN và hồ sơ miễn thuế. Trường hợp kỳ quyết toán từ năm 2019 trở về trước đã quyết toán trước khi Nghị định số 126/2020/NĐ-CP có hiệu lực thì không bị xử lý hồi tố.
Thứ tư là, cá nhân người nộp thuế có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã được khấu trừ trong năm tính thuế thì sẽ được hoàn thuế TNCN tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế, nếu đã có mã số thuế. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì cũng không áp dụng quy định phạt vi phạm hành chính về khai quyết toán thuế quá thời hạn mà có thể nộp tờ khai bất kỳ thời điểm nào.
Nhằm đồng hành và hỗ trợ người nộp thuế, ngành Thuế đã liên tục đổi mới phương thức hỗ trợ người nộp thuế trong thời gian qua. Cụ thể, đối với việc khai quyết toán thuế TNCN, ngành Thuế đã xây dựng ứng dụng hỗ trợ kê khai thuế (HTKK phiên bản mới nhất) và cung cấp miễn phí cho người nộp thuế sử dụng trong nhiều năm qua tại trang web https://thuedientu.gdt.gov.vn.
Ứng dụng này cho phép người nộp thuế khai đúng và đủ từng chỉ tiêu trên tờ khai, hỗ trợ việc tính toán, xác định số thuế quy định phải nộp; hỗ trợ kết xuất tờ khai để thực hiện việc nộp hồ sơ khai thuế theo hình thức hồ sơ giấy hoặc hồ sơ nộp theo phương thức điện tử.
Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế theo phương thức điện tử, ngoài ứng dụng hỗ trợ khai thuế kể trên, thì người nộp thuế còn có thể khai thuế trực tiếp trên Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tại địa chỉ: https://thuedientu.gdt.gov.vn. Ngoài ra, để sử dụng phương thức này, người nộp thuế cần đăng ký tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế.

Xem thêm: Phần mềm kế toán tốt nhất hiện nay.
 
Phần mềm BRAVO

Phần mềm BRAVO

Đối tác đồng hành

Hướng dẫn quyết toán thuế nhà thầu chi tiết​

Mới đây, Cục Thuế TP. Hà Nội đã ban hành Công văn số 14198/CTHN-TTHT ngày 4/5/2021, hướng dẫn Sở giao dịch Ngân hàng nhà nước Việt Nam về việc quyết toán thuế nhà thầu.

Cụ thể, Cục Thuế TP. Hà Nội cho biết, tại Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ đã quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế quy định về các loại thuế khai theo năm, khai theo quý, khai theo tháng, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế.

Capture.PNG

Trong đó, với các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo từng lần phát sinh là thuế GTGT, thuế TNDN của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (hay còn gọi là nhà thầu nước ngoài) áp dụng theo phương pháp trực tiếp; áp dụng phương pháp hỗn hợp cho thuế TNDN của nhà thầu nước ngoài khi bên Việt Nam thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài. Trường hợp, bên Việt Nam thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì sẽ được khai theo tháng thay vì việc khai theo từng lần phát sinh.

Còn đối với các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm.

Trong đó, thuế GTGT, thuế TNDN theo phương pháp trực tiếp của nhà thầu nước ngoài quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu; thuế TNDN theo phương pháp hỗn hợp của nhà thầu nước ngoài quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu; thuế TNDN theo phương pháp kê khai của nhà thầu nước ngoài quyết toán theo năm.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế... Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai theo lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu. Trường hợp bên Việt Nam thanh toán cho nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài.

Ngoài ra, người nộp thuế còn có nghĩa vụ nộp thuế đúng thời hạn, đầy đủ vào ngân sách Nhà nước. Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp người nộp thuế tính thuế hoặc thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo, quyết định, văn bản của cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.

Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP. Hà Nội cũng hướng dẫn các nhà thầu nước ngoài có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng giữa nhà thầu nước ngoài với tổ chức Việt Nam thì thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu.

Trường hợp nhà thầu nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu thì Công ty có trách nhiệm khai theo lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư 156/2013/TT-BTC nêu trên.

Xem thêm: Những phần mềm kế toán tốt nhất hiện nay.
 
Phần mềm BRAVO

Phần mềm BRAVO

Đối tác đồng hành

Điểm mới về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế năm 2021​

Từ tháng 5/2021, việc thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế sẽ được áp dụng theo quy định của Thông tư 19/2021/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành. Nhằm tạo thuận lợi cho người nộp thuế, Tổng cục Thuế cũng đã có công văn 1194/TCT-KK hướng dẫn những điểm mới được bổ sung về thuế điện tử tại Thông tư này. Bài viết sau đây sẽ làm rõ các quy định để quý vị hiểu và nắm được.

1. Giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế là gì?

Về khái niệm giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, tại khoản 1, Điều 1, Thông tư 19/2021/TT-BTC đã có quy định cụ thể. Theo đó, đây là việc thực hiện các thủ tục hành chính thuế tương ứng quy định của Luật Quản lý thuế bằng phương thức điện tử, bao gồm:
  • Giao dịch trong lĩnh vực thuế giữa người nộp thuế với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử như: khai báo thông tin, đăng ký thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước; tra soát thông tin về nộp thuế (hoàn, miễn, giảm đóng thuế, các khoản phạt nếu có…); các thủ tục liên quan bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp; các hồ sơ và văn bản khác. Ngoài ra, giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế còn là việc cơ quan thuế gửi đi các thông báo, quyết định và văn bản khác theo quy định của Luật Quản lý thuế để người nộp thuế nắm được.
  • Giao dịch điện tử giữa cơ quan thuế với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, với các tổ chức có liên quan: trong việc tiếp nhận, cung cấp thông tin và giải quyết các thủ tục hành chính thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế; các giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng.
Có thể bạn quan tâm:

2. Đặc điểm của giao dịch điện tử lĩnh vực thuế

Để giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, người nộp thuế phải có khả năng truy cập và sử dụng mạng Internet, có địa chỉ hòm thư điện tử và chữ ký số được ký bằng chứng thư số được cơ quan có thẩm quyền công nhận; hoặc có số điện thoại di động được cấp bởi một công ty viễn thông ở Việt Nam (đối với cá nhân chưa được cấp chứng thư số) đã đăng ký sử dụng để giao dịch với cơ quan thuế, trừ trường hợp người nộp thuế lựa chọn phương thức nộp thuế điện tử theo dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Khi giao dịch điện tử, người nộp thuế có thể lựa chọn các phương thức giao dịch sau đây để thực hiện:
  • Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế;
  • Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính đã được kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế;
  • Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác đã được kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế;
  • Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN được Tổng cục Thuế chấp nhận kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế;
  • Dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thực hiện nộp thuế điện tử.
Nếu giao dịch thuế điện tử theo hình thức nào thì người nộp thuế phải thực hiện đăng ký giao dịch thuế điện tử theo quy định và theo hướng dẫn của từng cơ quan, tổ chức mà mình lựa chọn. Chẳng hạn như, giao dịch thuế điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì đăng ký thực hiện giao dịch thuế điện tử theo quy định tại Điều 10 Thông tư 19/2021/TT-BTC; giao dịch thuế điện tử thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính được kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì đăng ký thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan chủ quản hệ thống.
Chẳng hạn như, với phương thức thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tài chính thì khi người nộp thuế đăng ký sẽ được Tổng cục Thuế cấp thêm 01 tài khoản để thực hiện giao dịch tại Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trên cơ sở các thông tin mà họ đã cung cấp khi đăng ký qua các cổng này mà không cần phải đăng ký thay đổi, bổ sung.
Trong cùng một khoảng thời gian, người nộp thuế chỉ được lựa chọn đăng ký và thực hiện một trong các thủ tục hành chính thuế đã nêu bên trên qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính hoặc một Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN (trừ trường hợp lỗi sự cố trong quá trình thực hiện giao dịch thuế điện tử).
Khi thực hiện giao dịch điện tử thì mọi thông tin như các thông báo và kết quả giải quyết hồ sơ thuế sẽ được cơ quan thuế gửi bằng phương thức điện tử, người nộp thuế có trách nhiệm theo dõi thông tin qua Cổng thông tin điện tử mình đã lựa chọn khi lập và gửi hồ sơ thuế điện tử. Nếu không kiểm tra, không đọc kết quả, thông báo thì dù trong trường hợp không truy cập được Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế vì lỗi kỹ thuật thuộc về hạ tầng, thiết bị của người nộp thuế hay do địa chỉ thư đăng ký sai thì người nộp thuế vẫn phải tự chịu trách nhiệm.
Trường hợp đã hoàn thành việc thực hiện giao dịch thuế điện tử, người nộp thuế, cơ quan thuế và các bên có liên quan không phải thực hiện các phương thức giao dịch khác và được công nhận đã hoàn thành thủ tục thuế tương ứng theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Về thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử, nộp thuế điện tử, Bộ Tài chính quy định, người nộp thuế có thể thực hiện các giao dịch thuế điện tử 24/7, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ và ngày tết. Ngược lại, thời gian cơ quan Thuế gửi thông báo, quyết định, văn bản cho người nộp thuế được xác định là trong ngày nếu hồ sơ được ký gửi thành công trong cả 24 giờ mỗi ngày.
Việc tổ chức thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế do Thông tư 19/2021/TT-BTC quy định, sẽ được thực hiện theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính của cơ quan thuế.

3. Điểm mới về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế năm 2021

Tháng 4/2021, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 1194/TCT-KK giới thiệu điểm mới của Thông tư 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 về hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế. Trong đó, có một số điểm mới đáng lưu ý sau đây:
***Về chứng từ điện tử:
- Thông tư mới bổ sung quy định về hồ sơ điện tử trong quá trình giao dịch gồm có: tra soát thông tin nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế; thủ tục bù trừ tiền thuế, tiền nộp chậm, tiền phạt nộp thừa; miễn, giảm thuế; miễn tiền chậm nộp; không tính tiền chậm nộp; xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; khoanh tiền xóa nợ; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế nợ.
- Sửa đổi, bổ sung các quy định về chứng từ nộp NSNN điện tử như chứng từ nộp NSNN theo quy định tại Nghị định 11/2020/NĐ-CP. Trong trường hợp nộp thuế qua hình thức nộp thuế điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán thì chứng từ nộp NSNN chính là chứng từ giao dịch của ngân hàng hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán, miễn sao phải đảm bảo đủ các thông tin trên mẫu chứng từ nộp NSNN.
***Về đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin trong giao dịch thuế điện tử
Bổ sung quy định về việc đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin giao dịch điện tử nếu như người nộp thuế đã tiến hành đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương pháp điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đăng ký bổ sung, hoặc thay đổi về tài khoản giao dịch tại tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
***Về giao dịch điện tử trong hoạt động đăng ký thuế
Quy định mới trong giao dịch điện tử lĩnh vực thuế đã không còn yêu cầu người nộp thuế phải nộp hồ sơ giấy đến cơ quan thuế sau khi đã nộp thuế điện tử để đối chiếu khi nhận kết quả là Thông báo mã số thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký thuế với trường hợp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu. Lý do là bởi, hồ sơ nộp bằng điện tử đã được cơ quan thuế xác thực điện tử thông qua số điện thoại di động liên hệ của chính cá nhân người nộp thuế hoặc cá nhân là người đại diện theo pháp luật đối với người nộp thuế là tổ chức.

Xem thêm: Phần mềm ERP của BRAVO
 
Phần mềm BRAVO

Phần mềm BRAVO

Đối tác đồng hành

Quản lý thuế với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh​


Tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC, ngày 01/6/2021, Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, quản lý thuế đối với hộ kinh doanh và thuế thu nhập cá nhân, cá nhân kinh doanh, theo đó quy định cụ thể về quản lý thuế với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh.
anh dang.PNG

Như vậy, từ ngày 01/8/2021 tới đây, công tác quản lý thuế với những cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh sẽ được thực hiện như sau:
Về hồ sơ khai thuế là tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo Mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC.
Ngoài ra, hồ sơ khai thuế có kèm theo các tài liệu dựa trên từng lần phát sinh, gồm: Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng; Bản sao hợp đồng kinh tế về cung cấp hàng hóa, dịch vụ; Bản sao các tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa như: Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của nếu là hàng biên giới nhập khẩu; Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng trong nước; Hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất cần chứng minh bằng các tài liệu liên quan...
Đồng thời, Thông tư này cũng nêu rõ, cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
Nơi nộp hồ sơ khai thuế, Thông tư số 40/2021/TT-BTC quy định: Trường hợp cá nhân kinh doanh lưu động thì nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi phát sinh hoạt động kinh doanh. Cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số thì nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú (hoặc thường trú, tạm trú).
Trường hợp cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn” thì nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chuyển nhượng là cá nhân không cư trú thì nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức quản lý tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn”. Đối với cá nhân là chủ thầu xây dựng tư nhân thì nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân phát sinh hoạt động xây dựng.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định chậm nhất là ngày thứ 10 cá nhân phải nộp kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế sẽ là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.

Xem thêm: Phần mềm ERP tốt nhất thị trường hiện này của BRAVO
 
Phần mềm BRAVO

Phần mềm BRAVO

Đối tác đồng hành

Mức đóng BHYT 2021 của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động​


Mức đóng bảo hiểm y tế (BHYT) năm 2021 sẽ được thực hiện theo quy định tại Nghị định 146/2018/NĐ-CP.
1. Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) không xác định thời hạn, HĐLĐ có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và người quản lý điều hành hợp tác xã hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động):
- Mức đóng bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động.
- Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHYT nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT;
- Người lao động trong thời gian bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì mức đóng hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng của người lao động. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận là không vi phạm pháp luật, người lao động phải truy đóng BHYT trên số tiền lương được truy lĩnh;
Lưu ý: Trường hợp đối tượng trên có thêm một hoặc nhiều HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc HĐLĐ có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất.
2. Đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng: Mức đóng bằng 4,5% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động.
3. Đối với người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi: Mức đóng tính bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản.
4. Đối với người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp: Mức đóng bằng 4,5% tiền trợ cấp thất nghiệp.
5. Trường hợp tham gia BHYT theo hộ gia đình, mức đóng được xác định như sau:
- Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở.
- Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất;
- Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
Việc giảm trừ mức đóng BHYT trong trường hợp này được thực hiện khi các thành viên tham gia BHYT theo hộ gia đình cùng tham gia trong năm tài chính.
Lưu ý: Đối với đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng thì không áp dụng giảm trừ mức đóng theo quy định trên.
6. Đối với các đối tượng khác: Mức đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở.

Xem thêm: Phần mềm ERP tốt nhất hiện nay của BRAVO
 
Phần mềm BRAVO

Phần mềm BRAVO

Đối tác đồng hành

Bảo hiểm chi trả như thế nào cho người lao động trong đại dịch​

Thời gian qua, rất nhiều lao động đóng bảo hiểm đã bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid, vậy quyền lợi của họ được đảm bảo ra sao, cả trong việc khám chữa bệnh đối với người bị nhiễm SARS-CoV-2? Mời bạn đọc theo dõi việc giải đáp qua nội dung được tổng hợp dưới đây.

Các khoản F1 được bảo hiểm xã hội chi trả

1. Về BHXH đối với thời gian làm việc trong 1 tháng:
- Điều 85, Luật BHXH quy định: “3. Người lao động (NLĐ) không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản”.
- Điều 86, Luật BHXH quy định: “4. Người sử dụng lao động (NSDLĐ) không phải đóng BHXH cho NLĐ theo quy định tại khoản 3, Điều 85 của luật này”.
- Khoản 4, Điều 42, Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định: “NLĐ không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH”.
Với trường hợp trong tháng làm việc mà NLĐ có từ 14 ngày làm việc trở lên không làm việc và cũng không hưởng lương thì BHXH của tháng đó sẽ không phải đóng. Ngoại lệ đối với NLĐ bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, NLĐ và đơn vị được tạm dừng đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ-BNN nhưng vẫn phải đóng bảo hiểm y tế hằng tháng với mức đóng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng mà NLĐ được hưởng.
Do vậy, với các trường hợp NLĐ nghỉ không lương hoặc tạm hoãn hợp đồng, nếu NLĐ không đi làm và không hưởng lương từ 14 ngày làm việc; tổ chức công đoàn căn cứ quy định, đề xuất với NSDLĐ áp dụng quy định phù hợp miễn đảm bảo có lợi cho NLĐ.
2. Chính sách hỗ trợ NLĐ và doanh nghiệp gặp khó khăn
Tại Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 1/7/2021, Chính phủ đưa ra hàng loạt chính sách hỗ trợ NLĐ, doanh nghiệp gặp khó khăn do Covid-19, trong đó có ba chính sách liên quan đến BHXH, BHTN.
a. Giảm mức đóng BHTNLĐ-BNN
Theo đó, NSDLĐ được áp dụng mức đóng bằng 0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH vào Quỹ BHTNLĐ-BNN trong 12 tháng (thời gian từ ngày 1-7-2021 đến hết ngày 30-6-2022) cho NLĐ thuộc đối tượng áp dụng chế độ BHTNLĐ-BNN (trừ cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, người lao động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được hưởng lương từ ngân sách nhà nước).
NSDLĐ hỗ trợ toàn bộ số tiền có được từ việc giảm đóng Quỹ BHTNLĐ-BNN cho NLĐ phòng chống đại dịch Covid-19.
Hiện nay, theo Nghị định 58/2020/NĐ-CP, mức đóng BHXH bắt buộc vào Quỹ BHTNLĐ-BNN như sau:
- Mức đóng bình thường bằng 0,5% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH;
- Mức đóng bằng 0,3% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nếu đủ điều kiện quy định, có văn bản đề nghị và được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận.
b. Tạm dừng đóng vào Quỹ Hưu trí và Tử tuất
Với chính sách này, NSDLĐ đã đóng đủ BHXH hoặc đang tạm dừng đóng vào Quỹ Hưu trí và Tử tuất đến hết tháng 4/2021 mà bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 dẫn đến phải giảm từ 15% lao động tham gia BHXH trở lên so với thời điểm tháng 4/2021 (kể cả lao động ngừng việc, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thỏa thuận nghỉ không hưởng lương) thì:
NLĐ và NSDLĐ được tạm dừng đóng vào Quỹ Hưu trí và Tử tuất 6 tháng kể từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị.
Đối với trường hợp đã được giải quyết tạm dừng đóng theo Nghị quyết 42/NQ-CP ngày 9/4/2020 và Nghị quyết 154/NQ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, nếu đủ điều kiện thì vẫn được giải quyết nhưng tổng thời gian tạm dừng đóng không quá 12 tháng.
Hiện hành, theo Luật BHXH 2014, mức đóng BHXH bắt buộc vào Quỹ Hưu trí và Tử tuất như sau:
- NLĐ đóng bằng 8% mức tiền lương tháng;
- NSDLĐ hằng tháng đóng bằng 14% quỹ tiền lương đóng BHXH.
c. Hỗ trợ đào tạo duy trì việc làm cho NLĐ
NSDLĐ được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề từ Quỹ BHTN khi đáp ứng các điều kiện:
+ Đóng đủ BHTN cho NLĐ từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ;
+ Thay đổi cơ cấu công nghệ theo quy định tại Khoản 1, Điều 42, Bộ Luật Lao động
+ Có doanh thu của quý liền kề trước thời điểm đề nghị hỗ trợ giảm từ 10% trở lên so với cùng kỳ năm 2019 hoặc năm 2020;
+ Có phương án hoặc phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho NLĐ theo quy định.
Mức hỗ trợ tối đa là 1.500.000 đồng/NLĐ/tháng và thời gian hỗ trợ tối đa 6 tháng.
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ được nộp trong thời gian từ ngày 1/7/2021 đến hết ngày 30/6/2022.

Chi phí khám, điều trị cho F0, F1

1. Chi phí khám, điều trị cho người cách ly y tế tập trung (F0, F1) được thực hiện theo quy định tại Nghị quyết 16/2/2021 của Chính phủ về chi phí cách ly y tế, khám, chữa bệnh và một số chế độ đặc thù trong phòng chống dịch Covid-19; về việc thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT liên quan đến dịch Covid-19) quy định tại Văn bản số 3100/BYT-BH ngày 20/4/2021 của Bộ Y tế và các văn bản khác có liên quan. Theo đó, một số nội dung cơ bản người lao động có thể chú ý sau đây:
a. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người có thẻ BHYT đang trong thời gian cách ly y tế tập trung do Covid-19 phải khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT:
- Ngân sách nhà nước chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh do Covid-19, bao gồm: tiền khám bệnh, tiền giường, dịch vụ kỹ thuật, thuốc, máu, dịch truyền… theo hướng dẫn của Bộ Y tế;
- Quỹ BHYT thanh toán phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh các bệnh khác trong phạm vi được hưởng và mức hưởng BHYT như đối với trường hợp đi khám bệnh, chữa bệnh đúng tuyến, trừ chi phí tại điểm 1.1 khoản này;
- Người có thẻ BHYT tự chi trả chi phí cùng chi trả và các chi phí ngoài phạm vi được hưởng BHYT (nếu có) theo quy định của pháp luật về BHYT.
b. Trong thời gian cách ly y tế tập trung, người bị cách ly mắc các bệnh khác phải khám, điều trị thì việc chi trả chi phí khám, điều trị như sau:
- Người có thẻ BHYT được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán phần chi phí được hưởng và mức hưởng BHYT như các trường hợp khám, chữa bệnh đúng tuyến. Đối với phần chi phí đồng chi trả và các chi phí ngoài phạm vi hưởng BHYT (nếu có) thì người bị cách ly phải tự chi trả theo quy định của pháp luật về BHYT.
- Người không có thẻ BHYT tự chi trả toàn bộ chi phí khám, điều trị theo mức giá dịch vụ y tế hiện hành.
2. Đối với những trường hợp phát sinh khác, đơn vị đề nghị Sở LĐTB & XH địa phương căn cứ từng nội dung và trường hợp cụ thể để hướng dẫn giải quyết theo quy định của pháp luật.

BHYT chi trả thế nào với người lao động có thời gian gián đoạn?

Theo khoản 5, Điều 12, Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật BHYT thì “Thời gian tham gia BHYT liên tục là thời gian sử dụng ghi trên thẻ BHYT lần sau nối tiếp lần trước; trường hợp gián đoạn tối đa không quá ba tháng”.
Người bệnh sẽ được Quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí khám, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng nếu có thời gian tham gia BHYT 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám, chữa bệnh trong năm lớn hơn 06 tháng tiền lương cơ sở; trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến. (căn cứ Khoản 15, Điều 1, Luật BHYT sửa đổi, bổ sung 2014 và Điểm a, Khoản 1, Điều 14, NĐ 146/2018)
Như vậy, nếu thời gian đóng bảo hiểm của NLĐ bị gián đoạn tối đa quá 3 tháng sẽ mất 5 năm đóng liên tục và ảnh hưởng đến quyền lợi chi trả BHYT cho NLĐ.

Xem thêm: Phần mềm ERP tốt nhất của BRAVO
 
Phần mềm BRAVO

Phần mềm BRAVO

Đối tác đồng hành

3 trường hợp được nhận BHXH một lần ngay, không phải đợi 1 năm​

Trong số các trường hợp được nhận BHXH một lần do Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và các văn bản hướng dẫn quy định, thì có 3 trường hợp được nhận ngay khi có yêu cầu mà không cần phải chờ sau 1 năm dừng đóng BHXH.

Capture.PNG

Cụ thể, 3 trường hợp được nhận bảo hiểm xã hội một lần ngay:

(1) Trường hợp 1: Người đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định nhưng chưa đủ 20 năm đóng BHXH (hoặc chưa đủ 15 năm đóng BHXH đối với Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn) và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện.
(2) Trường hợp 2: Ra nước ngoài để định cư.
(3) Trường hợp 3: Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, bại liệt, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và một số bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.

>> Xem thêm: Cách tính bảo hiểm xã hội một lần mới nhất hiện nay

Quy định về mức hưởng BHXH một lần năm 2021

**Đối với NLĐ tham gia BHXH bắt buộc:

Mức hưởng BHXH một lần với nhóm đối tượng này sẽ được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau:
- 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014;
- 2 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
- Trường hợp NLĐ có thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm, thì mức hưởng BHXH một lần được tính bằng 22% của các mức tiền lương tháng đã tham gia đóng, tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Riêng với nhóm sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí có thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

**Đối với người tham gia BHXH tự nguyện:

Mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau:
- 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014;
- 2 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.
- Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
Lưu ý chung:
- Khi tính mức tiền hưởng BHXH một lần trong trường hợp thời gian đóng BHXH có tháng lẻ, thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
- Trường hợp có thời gian đóng BHXH cả trước và sau ngày 01/01/2014 mà thời gian đóng trước ngày 01/01/2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng BHXH từ ngày 01/01/2014 trở đi để làm căn cứ tính hưởng BHXH một lần.

Xem thêm: Phần mềm kế toán thông dụng hiện nay trên thị trường.
 
Phần mềm BRAVO

Phần mềm BRAVO

Đối tác đồng hành

Tổng cục Thuế thông tin về căn cứ tính thuế TNCNanh.PNG

Mới đây, Tổng cục Thuế đã có phản hồi chính thức về chính sách hỗ trợ về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) trong bối cảnh dịch COVID-19, để người dân, doanh nghiệp hiểu rõ hơn.

Kể từ khi dịch bệnh bùng phát, Tổng cục Thuế đã tham mưu Bộ Tài chính trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành và thực hiện nhiều chính sách về thuế, phí, lệ phí... để ứng phó với diễn biến phức tạp của tình hình dịch COVID-19.
Trong đó, Bộ Tài chính nhận thấy, khi đề xuất giải pháp hỗ trợ cho NLĐ có thu nhập từ tiền lương, tiền công, nếu áp dụng việc giảm thuế TNCN từ tiền lương tiền công trong 06 tháng cuối năm 2021 thì đối tượng được hưởng sẽ chủ yếu rơi vào nhóm có thu nhập cao không đúng với mục tiêu hỗ trợ khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19.
Thực tế hiện nay, số thuế TNCN từ nhóm có thu nhập cao chiếm 87% trong tổng số thu từ thuế TNCN đối với tiền lương, tiền công.
Do vậy, để việc hỗ trợ được thực hiện đúng đối tượng, theo chức năng, nhiệm vụ, các bộ, ngành đã trình Chính phủ trình Quốc hội ban hành Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 ngày 2/6/2020 về việc điều chỉnh tăng mức giảm trừ gia cảnh. Trong đó, quy định mức giảm trừ gia cảnh cho NLĐ tăng lên 11 triệu đồng/tháng (mức cũ là 9 triệu đồng/ tháng), mức giảm trừ cho người phụ thuộc tăng lên 4,4 triệu đồng/tháng (mức cũ là 3,6 triệu đồng/ tháng).
Với sự điều chỉnh này, đã có tác động giảm thu nhập tính thuế đến khoảng 06 triệu NLĐ và tác động giảm thu ngân sách nhà nước là 10,8 ngàn tỷ đồng. Cùng với đó, có khoảng 1,2 triệu NLĐ đang thuộc diện chịu thuế ở bậc 1 (theo quy định cũ) không phải nộp thuế.
Ngoài ra, quy định pháp luật về thuế TNCN hiện hành cũng chỉ rõ thu nhập làm căn cứ tính thuế là thu nhập NLĐ thực nhận sau khi đã tính các khoản giảm trừ gia cảnh, các khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc, các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo theo quy định. Như vậy, tất cả trường hợp NLĐ có thu nhập dưới 11 triệu đồng/tháng sẽ không phải nộp thuế TNCN; với mức thu nhập cao hơn sẽ tính các khoản giảm trừ theo quy định và áp dụng biểu thuế lũy tiến.
Tóm lại, những trường hợp cá nhân người lao động có 02 người phụ thuộc và tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc thì với mức thu nhập 22 triệu đồng/tháng sẽ thuộc diện không phải nộp thuế và không bị tạm khấu trừ thuế TNCN; với mức thu nhập từ 23 triệu đồng/tháng thì nộp thuế ở bậc 1 tương đương thuế suất 5% và số thuế khấu trừ hàng tháng chỉ là 39.250 đồng/tháng.

Xem thêm: Phần mềm ERP tốt nhất hiện nay của BRAVO
 
Phần mềm BRAVO

Phần mềm BRAVO

Đối tác đồng hành

Chính sách mới về BHXH bắt buộc có hiệu lực từ 1/9/2021​

Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH chính thức có hiệu lực kể từ ngày 1/9/2021. Trong đó, có nhiều nội dung mới quy định về BHXH bắt buộc đáng chú ý.

1. Bổ sung đối tượng tham gia BHXH bắt buộc

Theo đó, đối tượng được bổ sung tham gia BHXH bắt buộc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đồng thời là người giao kết hợp đồng lao động (HĐLĐ) quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 Luật BHXH.
Những người này sẽ đóng BHXH bắt buộc theo mức 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Mức tiền lương hàng tháng làm căn cứ đóng BHXH được dựa theo HĐLĐ đã ký, nhưng tuân theo nguyên tắc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với NLĐ làm công việc giản đơn nhất.

2. Mức hưởng chế độ ốm đau

**Với trường hợp NLĐ nghỉ việc do mắc các bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài
Trường hợp này, bổ sung quy định mức hưởng chế độ ốm đau của những ngày lẻ không trọn tháng tối đa bằng mức trợ cấp ốm đau một tháng (hiện hành không quy định mức tối đa).
** Với trường hợp NLĐ bị ốm đau, tai nạn mà không thuộc tai nạn lao động (TNLĐ)
Bổ sung quy định sau đây: NLĐ thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản mà bị ốm đau, tai nạn nhưng không phải TNLĐ; hoặc phải nghỉ việc để chăm sóc con nhỏ dưới 7 tuổi bị ốm đau mà thời gian nghỉ việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng (bao gồm cả trường hợp nghỉ việc không hưởng tiền lương) thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp các tháng liền kề tiếp theo NLĐ vẫn tiếp tục phải nghỉ việc vì bị ốm thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

3. Làm rõ trường hợp hưởng trợ cấp một lần khi sinh con đối với lao động Nam

Khoản 5 Điều 1 Thông tư 06/2021, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015 như sau:
Trường hợp người mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con mà người cha đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015 thì người cha được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con theo Điều 38 Luật BHXH.
Việc bổ sung quy định này nhằm làm rõ quy định về trợ cấp một lần khi sinh con tại Điều 38 Luật BHXH. Cụ thể, Điều 38 – Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi: nếu sinh con nhưng chỉ có người cha tham gia BHXH thì người cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Do vậy, trường hợp cả hai vợ chồng cùng tham gia BHXH mà người vợ không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì người chồng đóng BHXH đủ 06 tháng trong 12 tháng trước khi sinh con sẽ được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con bằng 02 tháng lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

4. Về thời gian hưởng chế độ thai sản

- Trường hợp lao động nữ mang thai đôi trở lên mà khi sinh nếu có con bị chết hoặc chết lưu thì thời gian hưởng, trợ cấp thai sản khi sinh con và trợ cấp một lần khi sinh con được tính theo số con được sinh ra, bao gồm cả con bị chết hoặc chết lưu. (Hiện nay, chế độ thai sản chế độ thai sản theo Khoản 3 Điều 10 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, chỉ được giải quyết đối với con còn sống)
- Lao động nam đang đóng BHXH bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật BHXH, trường hợp nghỉ nhiều lần thì thời gian bắt đầu nghỉ việc của lần cuối cùng vẫn phải trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con và tổng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không quá thời gian quy định.
- Quy định mới bổ sung: Trường hợp thời gian hưởng chế độ thai sản trùng với thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương không được tính hưởng chế độ đối với các trường hợp:
+ Nghỉ chế độ đi khám thai
+ Nghỉ chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
+ Nghỉ chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai
+ Nghỉ chế độ của người lao động nam có vợ sinh con.
Về chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản, Điều 41 Luật BHXH 2014 quy định: Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
Nay Thông tư 06 tiếp tục bổ sung hướng dẫn như sau: Khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc là khoảng thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn được hưởng chế độ thai sản mà sức khỏe của NLĐ chưa phục hồi.
Đối với lao động nữ trong một năm vừa nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; vừa nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh con thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm đối với mỗi trường hợp không quá thời gian tối đa sau đây:
+ Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ 02 con trở lên;
+ Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
+ Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.

5. Về tiền lương tháng đóng BHXH để được hưởng lương hưu

Khoản 19 Điều 1 Thông tư 06/2021 bổ sung khoản 3a sau Khoản 3 Điều 20 Thông tư 59/2015 như sau:
Khi tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu, trợ cấp một lần mà có thời gian đóng BHXH trước ngày 01/10/2004 theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH của thời gian này được chuyển đổi theo chế độ tiền lương tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí, tử tuất.
Riêng với những NLĐ có thời gian làm việc trong các doanh nghiệp đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà hưởng BHXH từ ngày 01/01/2016 trở đi thì tiền lương tháng đóng BHXH trước ngày 01/10/2004 sẽ được chuyển đổi theo tiền lương quy định tại Nghị định 205/2004/NĐ-CP.

Xem thêm: Phần mềm ERP tốt nhất hiện nay của BRAVO
 
Phần mềm BRAVO

Phần mềm BRAVO

Đối tác đồng hành

Ngày 30/9/2021 là thời hạn cuối để nộp thuế giá trị gia tăng quý I/2021​

Theo Cục Thuế TP. Hà Nội, người nộp thuế cần phải lưu ý về thời hạn hoàn thành bắt buộc của việc nộp thuế giá trị gia tăng tháng 3/2021 và quý I/2021.

anh.PNG

Cụ thể, người nộp thuế cần lưu ý về thời hạn nộp tiền thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo hướng dẫn để có kế hoạch nộp tiền thuế đúng hạn, tránh trường hợp nộp muộn quá thời hạn sẽ bị tính tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế.

Tại Nghị định số 52/2021/NĐ-CP ngày 19/4/2021 của Chính phủ về việc gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp và tiền thuê đất trong năm 2021, qua đó, Chính phủ đã gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế GTGT phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế nộp theo từng lần phát sinh, số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính) của kỳ tính thuế từ tháng 3 đến tháng 8/2021 (đối với trường hợp kê khai thuế GTGT theo tháng) và kỳ tính thuế quý I, quý II/2021 (đối với trường hợp kê khai thuế GTGT theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức.

Như vậy, thời gian gia hạn là 5 tháng đối với số thuế GTGT từ tháng 3 đến tháng 6/2021 và quý I, quý II/2021; thời gian gia hạn là 4 tháng đối với số thuế GTGT của tháng 7/2021, thời gian gia hạn là 3 tháng đối với số thuế GTGT của tháng 8/2021.
Do đó, trường hợp người nộp thuế kê khai thuế GTGT theo tháng, chậm nhất ngày 20/9/2021 sẽ phải nộp tiền thuế GTGT phát sinh của kỳ tính thuế tháng 3/2021. Trường hợp người nộp thuế kê khai thuế GTGT theo quý thì chậm nhất ngày 30/9/2021 sẽ phải nộp tiền thuế GTGT phát sinh của kỳ tính thuế quý I/2021.

Xem thêm: Phần mềm ERP tốt nhất hiện nay của BRAVO
 
Phần mềm BRAVO

Phần mềm BRAVO

Đối tác đồng hành

Từ ngày 01/09/2021, chính sách mới về BHXH bắt buộc nào có hiệu lực?​

Mới đây, Thông tư số 06/2021/TT-BLĐTBXH do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và xã hội ban hành, sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH, sẽ có nhiều điểm mới nổi bật về chính sách BHXH bắt buộc đáng chú ý mà người lao động, các đơn vị và doanh nghiệp không thể bỏ qua.

1. Về Thông tư số 06/2021/TT-BLĐTBXH

Ngày 07/07/2021, Bộ Lao động – Thương binh và xã hội (BLĐTBXH) ban hành Thông tư số 06/2021/TT-BLĐTBXH quy định về hướng dẫn thi hành một số điều của luật BHXH bắt buộc, đồng thời sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH, nhằm phù hợp hơn với thực tiễn sự phát triển của kinh tế xã hội.
Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH chính thức có hiệu lực từ ngày 1/9/2021. Theo đó, có nhiều nội dung mới được cập nhật liên quan đến đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, các quy định về chế độ ốm đau, thai sản. Đồng thời, Thông tư mới bãi bỏ Khoản 1, Điều 15; các Khoản 1, 2 Điều 18 của Thông tư trước đây về điều kiện hưởng lương hưu và thời điểm đủ tuổi đời hưởng lương hưu.
>>> Lưu ý quan trọng khi chuyển đóng từ BHXH bắt buộc sang tự nguyện

2. Vậy, những điểm mới nào về BHXH bắt buộc chính thức có hiệu lực từ 1/9/2021?

Từ 1/9/2021, những điểm mới nổi bật về BHXH bắt buộc liên quan trực tiếp đến người lao động, đơn vị và doanh nghiệp được quy định tại Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH sẽ được triển khai. Cụ thể là điểm mới sau đây:
Quy định bổ sung về đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (Khoản 1, Điều 1, Thông tư 06/2021/TT-BLĐTTXH)
Theo quy định mới, từ 1/9/2021, đối tượng được bổ sung tham gia BHXH bắt buộc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đồng thời là người giao kết hợp đồng lao động (HĐLĐ) trong các trường hợp:
  • Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, gồm cả HĐLĐ được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
  • Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.
Những đối tượng này tham gia BHXH bắt buộc theo nhóm đối tượng NLĐ làm việc theo HĐLĐ và được hưởng đầy đủ các chế độ của BHXH bắt buộc gồm: chế độ ốm đau, thai sản, chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chế độ hưu trí và tử tuất.
Sửa đổi liên quan đến mức hưởng chế độ ốm đau
**Thay đổi mức hưởng chế độ ốm đau không trọn tháng và giới hạn mức hưởng (Khoản 2, Điều 1, Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH)
Về cách tính mức hưởng chế độ ốm đau của những ngày lẻ không trọn tháng đối với bệnh cần chữa trị dài ngày được thực hiện theo công thức sau:

anh.PNG

Trong đó:
  • Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%): theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 6, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.
  • Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau: tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.
Tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau được tính từ ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ của tháng đó đến ngày trước liền kề của tháng sau liền kề. Đồng thời, mức hưởng quy định tối đa bằng mức trợ cấp ốm đau một tháng.
** Thay đổi căn cứ tháng tiền lương tính hưởng mức hưởng chế độ ốm đau
Theo quy định mới, thì NLĐ thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc bị ốm đau, tai nạn (không phải TNLĐ) hoặc phải nghỉ việc với lý do chăm con dưới 7 tuổi bị ốm đau, mà thời gian nghỉ việc trên 14 ngày làm trong tháng (gồm cả nghỉ việc không hưởng lương) thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Bên cạnh đó, quy định bổ sung các trường hợp những tháng liền kề tiếp theo mà người lao động vẫn tiếp tục bị ốm và phải nghỉ việc, thì mức hưởng được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Quy định trường hợp hưởng trợ cấp một lần khi sinh con đối với lao động Nam (Khoản 5, Điều 1, Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH)
Về điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con với lao động Nam theo quy định trước đây chỉ có 02 điều kiện. Tuy nhiên, tại Thông tư mới đã bổ sung thêm 02 điều kiện, theo đó khi mà cả hai vợ chồng cùng tham gia BHXH nhưng người vợ lại không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì người chồng nếu đã tham gia BHXH đủ 6 tháng trong 12 tháng trước khi sinh con sẽ được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con bằng 2 tháng lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Quy định thời gian hưởng chế độ thai sản trùng với nghỉ phép năm (Khoản 7, Điều 1, Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH)
Thông tư mới quy định, trường hợp NLĐ đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương (gọi chung là nghỉ phép năm) theo quy định của pháp luật lao động nếu:
  • Thời gian trùng với thời gian nghỉ phép hằng năm: KHÔNG được tính hưởng chế độ;
  • Thời gian nghỉ việc ngoài thời gian nghỉ phép hằng năm: ĐƯỢC tính hưởng chế độ thai sản.
Lưu ý, thời gian bắt đầu nghỉ việc của lần cuối cùng với lao động nam vẫn phải trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày người vợ sinh con. Đồng thời, tổng số thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không quá thời gian quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
Bổ sung quy định về thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản với lao động Nữ (Khoản 8, Điều 1, Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH)
Theo đó, bổ sung mốc tính 30 ngày đầu làm việc tính từ ngày hết thời hạn hưởng chế độ thai sản. Nếu trong thời gian này mà sức khỏe người lao động nữ chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày. Ngoài ra, luật mới quy định sẽ không giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thời gian hưởng chế độ khi sinh con trong trường hợp mà lao động nữ đi làm trước khi hết hạn nghỉ sinh con.
Tiền lương tháng đóng BHXH để tính hưởng lương hưu đối với đối tượng có thời gian đóng BHXH thuộc nhiều chế độ
Bổ sung quy định về tiền lương đóng BHXH để tính hưởng lương hưu tại Khoản 3, Điều 20, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH. Cụ thể, bổ sung Khoản 3a theo quy định tại Khoản 19, Điều 1, Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH như sau:
  • Khi tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu, trợ cấp một lần mà có thời gian đóng BHXH trước ngày 01/10/2004 theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH của thời gian này được chuyển đổi theo chế độ tiền lương tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí, tử tuất.
  • Trường hợp NLĐ có thời gian làm việc trong các doanh nghiệp đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà hưởng BHXH từ ngày 01/01/2016 trở đi thì tiền lương tháng đóng BHXH trước ngày 01/10/2004 nêu trên được chuyển đổi theo tiền lương quy định tại Nghị định 205/2004/NĐ-CP.
Sửa đổi quy định tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc (Khoản 26, Điều 1, Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH)
Quy định về mức lương tháng đóng BHXH bắt buộc ứng với các mốc thời gian được thay đổi để phù hợp với Bộ Luật lao động 2019. Cụ thể:
  • Từ 01/01/2018 đến 31/12/2020, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương được quy định tại Khoản 1, Điều 30, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH; với các khoản bổ sung khác áp dụng theo quy định của Điểm a, Khoản 3, Điều 4, Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.
  • Từ sau ngày 01/01/2021, tiền lương tháng đóng BHXH được tính theo mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác tại Điểm a, Tiết b1 Điểm b và Tiết c1 Điểm c, Khoản 5, Điều 3, Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020.
Bổ sung quy định về trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng (Khoản 23, Điều 1, Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH)
Theo đó, trợ cấp tuất hàng tháng có những điểm mới sau:
  • Thời điểm xem xét tuổi với thân nhân của người lao động là kết thúc ngày cuối cùng của tháng mà người lao động chết. (căn cứ Khoản 2, Điều 67, Luật Bảo hiểm xã hội)
  • Trường hợp giải quyết chế độ tử tuất, nếu không xác định được ngày/ tháng sinh của hồ sơ thân nhân người lao động, thì lấy ngày 01/01 của năm sinh để tính tuổi làm cơ sở giải quyết chế độ tử tuất.
Khi xác định mức thu nhập của thân nhân người lao động để làm căn cứ giải quyết trợ cấp tuất hàng tháng, thì xác định tại tháng người lao động chết. Thân nhân nếu đã được giải quyết hưởng trợ cấp tuất hàng tháng mà sau đó có thu nhập cao hơn mức lương cơ sở thì cũng vẫn được nhận trợ cấp tuất hàng tháng.
Hy vọng rằng, những chia sẻ qua bài viết trên đây về điểm mới nổi bật trong chính sách BHXH bắt buộc sẽ giúp cho người lao động và các đơn vị, doanh nghiệp nắm bắt kịp thời, chủ động điều chỉnh và áp dụng từ 1/9/2021. Qua đó, giúp bảo vệ được lợi ích của các đối tượng tham gia và tránh được các sai sót đáng tiếc gây lãng phí nguồn lực.

Xem thêm: Những phần mềm kế toán tốt nhất hiện nay trên thị trường.
 

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA