Phần mềm BRAVO
Đối tác đồng hành
1. Đối với cá nhân cư trú có HĐLĐ từ 3 tháng trở lên
Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động, thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ Biểu thuế lũy tiến từng phần (Theo Điểm b Khoản 1 Điều 25 của Thông tư 111/2013/TT-BTC).
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế TNCN x Thuế suất
· Thu nhập tính thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế TNCN – Các khoản giảm trừ
- Thu nhập chịu thuế: là tổng TNCN nhận được từ tổ chức chi trả không bao gồm các khoản sau: Tiền ăn giữa ca, ăn trưa; Phụ cấp điện thoại; Phụ cấp trang phục; Tiền công tác phí; Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ; Các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không chịu thuế TNCN.
- Các khoản giảm trừ bao gồm: Giảm trừ gia cảnh; Các khoản bảo hiểm bắt buộc; Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
· Thuế suất: được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế TNCN
2. Đối với cá nhân cư trú không ký HĐLĐ hay có ký nhưng dưới 3 tháng
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho đối tượng này có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Lưu ý:
- Khi khấu trừ thuế TNCN cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu từ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
- Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu 02/CK-TNCN theo Thông tư 92) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.
- Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản thuế.
- Cá nhân làm cam kết 02/CK-TNCN phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
3. Đối với cá nhân không cư trú
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x 20%
Nguồn: Kế toán Thiên Ưng
Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động, thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ Biểu thuế lũy tiến từng phần (Theo Điểm b Khoản 1 Điều 25 của Thông tư 111/2013/TT-BTC).
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế TNCN x Thuế suất
· Thu nhập tính thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế TNCN – Các khoản giảm trừ
- Thu nhập chịu thuế: là tổng TNCN nhận được từ tổ chức chi trả không bao gồm các khoản sau: Tiền ăn giữa ca, ăn trưa; Phụ cấp điện thoại; Phụ cấp trang phục; Tiền công tác phí; Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ; Các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không chịu thuế TNCN.
- Các khoản giảm trừ bao gồm: Giảm trừ gia cảnh; Các khoản bảo hiểm bắt buộc; Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
· Thuế suất: được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế TNCN
2. Đối với cá nhân cư trú không ký HĐLĐ hay có ký nhưng dưới 3 tháng
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho đối tượng này có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Lưu ý:
- Khi khấu trừ thuế TNCN cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu từ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
- Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu 02/CK-TNCN theo Thông tư 92) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.
- Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản thuế.
- Cá nhân làm cam kết 02/CK-TNCN phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
3. Đối với cá nhân không cư trú
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x 20%
Nguồn: Kế toán Thiên Ưng