Lý thuyết về Corporate Finance

  • Thread starter Vualua
  • Ngày gửi
Vualua

Vualua

Geosynthetics
18/12/03
307
8
18
51
Hà Nội
www.asx.com.au
Note : Trong chuyên mục này, các bài viết về Corporate Finance sẽ được đưa lên như một kiến thức cơ bản để các bạn tham khảo . Do vấn đề này rât lớn nên chỉ đề cập đến các vấn đề quan trọng trong cẩm nang kiến thức về tài chính công ty . Các bạn cần tham khảo thêm có thể kiếm cuốn Fundamentals of Corporate Finance tham khảo thêm . Bạn nào quen thư viện của Fulbright có thể kiếm được cuốn lược dịch sang tiếng Việt làm giáo trình cho SV theo học chương trình Fulbright tại Việt Nam .

Xin trở lại sau cho nội dung này .
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
Vualua

Vualua

Geosynthetics
18/12/03
307
8
18
51
Hà Nội
www.asx.com.au
Nội dung cuốn FUNDAMENTALS OF CORPORATE FINANCE của Stephen . A . Ross , Spencer C . Thompson, Mark J. Christensen , Randolph W. Westerfield, Branford D. Jodan bao gồm 24 chương và phụ lục . Do thời gian có hạn , Vualua biên dịch và tóm tắt một số chương cơ bản để làm tư liệu tham khảo . Các bạn bắt đầu nghiên cứu và làm công việc về quản lý tài chính có thể sử dụng tư liệu này như một môn học nhập môn khi nghiên cứu sâu về Corporate Finance .

Vualua
 
Vualua

Vualua

Geosynthetics
18/12/03
307
8
18
51
Hà Nội
www.asx.com.au
PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH CÔNG TY

CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU VỀ TÀI CHÍNH CÔNG TY


Cho việc bắt đầu nghiên cứu về tài chính công ty hiện đại và quản lý tài chính , Chúng ta cần xác định cụ thể về hai vấn đề trung tâm . Thứ nhất , tài chính công ty (Corporate Finance) là gì và nhiệm vụ và vai trò của người quản lý tài chính (Finance Manager) trong một công ty ? Thứ hai , các mục tiêu của công tác quản lý tài chính là gì ?

Trong quá trình nghiên cứu chúng ta sẽ xem xét về sơ đồ tổ chức công việc và thảo luận các tình huống phát sinh trong các công ty này .

TÀI CHÍNH CÔNG TY VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VIÊN

Trong mục này, chúng ta thảo luận về vị trí của quản lý tài chính viên trong công ty . Chúng ta bắt đầu từ việc xem xét tài chính công ty là gì và công việc của quản lý tài chính viên .

Tài chính công ty là gì ?

Hãy tưởng tượng rằng bạn bắt đầu tham gia kinh doanh của riêng bạn , Không quan trọng dưới hình thức tổ chức kinh doanh nào bạn đã chọn khi bắt đầu kinh doanh . Bạn luôn phải trả lời cho ba câu hỏi sau :

1.Khoản đầu tư nào bạn sẽ quyết định tham gia ? Có nghĩa là bạn sẽ kinh doanh cái gì và những loại nhà xưởng máy móc hay thiêt bị nào bạn cần cho công việc kinh doanh của mình ?

2. Bạn lấy nguồn tài chính ở đâu để trang trải cho khoản đầu tư của bạn ?Bạn sẽ sử dụng tiền cá nhân hay đi vay tiền để đầu tư ?

3. Khi kinh doanh thành công , Bạn chia sẻ lợi nhuận đó như thế nào ?

Đó không đơn thuần là những câu hỏi có nghĩa cụ thể .Những câu hỏi trên thực sự rất quan trọng . Tài chính công ty , theo nghĩa nói thông thường , đó là cách thức nghiên cứu tìm ra câu trả lời cho ba câu hỏi trên .Những vấn đề này, chúng ta sẽ đề cập cụ thể trong các chương sau .

Quản lý tài chính viên (hay giám đốc tài chính)

Thông thường trong những công ty có quy mô lớn , các chủ sở hữu vốn (Hoặc chủ sở hữu thiết bị ) thường không trực tiếp liên quan đến vấn đề các quyết định kinh doanh, cái mà thường diễn ra hàng ngày. Thay vào đó , Các công ty tuyển dụng nhân sự quản lý để đại diện lợi ích của các chủ sở hữu và ra các quyết định này. Trong các công ty lớn , Quản lý tài chính viên hay giám đốc tài chính là người có trách nhiệm trả lời ba câu hỏi trên nếu có phát sinh .
 
Vualua

Vualua

Geosynthetics
18/12/03
307
8
18
51
Hà Nội
www.asx.com.au
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY

BAN GIÁM ĐỐC - HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

CHỦ TỊCH, CEO

TỔNG GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH

TGĐ MARKETING TGĐ PT TÀI CHÍNH(CFO) TGĐ SẢN XUẤT
----------------.----------------------------
PHỤ TRÁCH NGÂN QUỸ PHỤ TRÁCH KẾ TOÁN

QLV TIỀN KTV THUẾ
QLV TÍN DỤNG KTV CHI PHÍ , GIÁ
QLV CHI PHÍ VỐN KTV KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
QLV KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH QLV HỆ THỐNG XỬ LÝ DỮ LIỆU

Chức năng quản lý tài chính thường được nắm giữ bởi nhân sự ở cấp cao nhất công ty như TGĐ phụ trách tài chính (CFO,General Manager - Finance). hoặc một ai đó như nhân viên quản lý tài chính cao cấp (Executive Financial Officer). Sơ đồ trên diễn tả một tổ chức về hoạt động tài chính ở một công ty lớn . Theo đó TGĐ phụ trách tài chính điều phối hoạt động của mộ phận ngân quỹ và kế toán .Phòng kế toán nắm giữ chi phí và hạch toán kế toán tài chính , Trả thuế và quản lý hệ thống máy tính . Phòng ngân quỹ có trách nhiệm quản lý tiền của công ty, các kế hoạch về tài chính và các chi phí vốn (Capital Expenditures). Như vậy các hoạt động của bộ phận ngân quỹ có liên quan đến việc trả lời ba câu hỏi cơ bản trên . Và sơ đồ trên phân định cơ bản các chức năng theo nội dung nghiên cứu . Khóa học của chúng ta như vậy là năm hầu hết các hoạt động bình thường của bộ phận ngân quỹ . Trong một số tổ chức công ty , Phụ trách bộ phận ngân quỹ (Corporate Tresurer) thường được đồng nhất với quản lý tài chính viên hay giám đốc tài chính . Giám đốc tài chính trong khóa học của chúng ta là việc nghiên cứu của việc quản lý tài chính .
 
Vualua

Vualua

Geosynthetics
18/12/03
307
8
18
51
Hà Nội
www.asx.com.au
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN VÀ CÁC QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH

Thong phần này, chúng ta xem xét chi tiết những vấn đề liên quan và câu hỏi trong quản lý tài chính . Chúng ta sẽ tập hợp và xác định các loại quyết định quản lý tài chính để nghiên cứu chúng một cách chặt chẽ . Sự thảo luận của chúng ta dự trên việc dự đoán trên bảng cấn đối tài sản của một công ty .

Bảng cân đối tài sản

Bảng cân đối tài sản là một bản mô tả vắn tắt về một hãng . Theo nghĩa đơn giản thì đó là vắn tắt những gì công ty nắm giữ (Đó là tài sản ) và những gì công ty nợ bên ngoài (Đó là nợ phải trả), và chêng lêch giữa chúng (Vốn chủ sở hữu công ty) tại một thởi điểm nào đó . Hình 1.2 chỉ ra bảng cân đối kế toán được xây dựng như thế nào . Chúng ta nhìn thấy bên phia tay trái liệt kê các tài sản của công tỵ và bên phải tay chúng ta đó là nợ phải trả và vốn chủ sở hữu .

Tài sản - Phia bên trái tay
Tài sản được phân loại tài sản lưu động và TSCĐ.Tài sản cố định là một khoản liên quan đến thời gian sử dụng dài hạn . TSCĐ có thể là hữu hình (Như xe tải hoặc máy tính ) hoặc vô hình như nhán hiệu thương mại và bằng sáng chế . Tài sản lưu động là loại tài sản có thời gian sử dụng dưới 1 năm .Có nghĩa là những tái sản sẽ chuyển thành tiền trong vòng 12 tháng . Ví dụ như khoản tồn kho thông thường được mua vào và bán chúng ra trong vòng một năm, do vậy chúng là TS lưu động . Dí nhiên bản thân tiền, chúng là tài sản lưu động . Các khoản phải thu (Tiền của công ty do khách hàng nắm giữ ) cũng là tài sản lưu động .

Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu-phí bên phải tay .
Nợ phải trả của công ty dĩ nhiên là khoản đầu tiên được liệt kê bên phia tay phải của bảng cân đối kế toán . Nó được phân loại thành nợ ngắn hạn (Nguyên văn : Current ) và dài hạn (Non-current) . Nợ ngắn hạn phải trả , giống TS lưu động có thời hạn dưới một năm (Có nghĩa là chúng phải được trả trong vòng một năm) và liệt kê phía trên nợ phải trả dài hạn .Các khoản phải trả (Tiền công ty nắm giữ của các nhà cung cấp ) là một ví dụ về nợ ngắn hạn .

Khoản nợ mà không đáo hạn trong năm thì được phân loại như một khoản nợ phải tả dài hạn .Khoản vay mà công ty trả dần trong năm năm là một khoản được coi là nợ dài hạn .Công ty vay dài hạn từ nhiều nguồn khác nhau, chúng ta sẽ xem như các khoản nợ và chủ nợ như là số tiền ta nắm giữ và ai là ngưòi chúng ta vay khoản đó .

Cuối cùng, bằng định nghĩa , sự khác biệt giữa tổng giá trị tài sản (Lưu động và cố định ) và tổng các khoản nợ phải trả (Ngắn hạn và dài hạn) đó là vốn chủ sở hữu do các cổ đông đóng góp, cũng đựoc gọi với cái tên là vốn chủ sở hữu . Những bộ phận này trên bảng cấn đối tài sản cho ta thấy sự thực rằng : Nếu công ty bán tất cả tài sản và sử dụng tiền để trả các khoản nợ thì những gì còn lại về mặt trị giá se thuộc về các cổ đông . Do vậy bảng cân đối kế toán "Cân đối" (Nguyên văn : The balance sheet "Balances") bởi vì trị giá của bên trái tay chúng ta luôn luôn bằng với trị giá bên tay phải .

Vốn hoạt động ròng (Net working Capital)
Như nhìn trên hình 1.2 sự chênh lệch giữa tài sản lưu động của công ty và nợ ngắn hạn phải trả thì được gọi là Vốn hoạt động ròng .Vốn hoạt động ròng là một con số dương khi TS lưu động lớn hơn nợ phải trả ngắn hạn .Dựa vào định nghĩa về TS lưu động và nợ phải trả ngắn hạn thì việc này đồng nghĩa với việc lượng tiền sẽ chuyển thành tiền thực tế trong vòng 12 tháng tới lớn hơn lượng tiền mà sẽ phải trả trong cùng thời gian đó . Vì lý do đó , Vốn hoạt động ròng thường thường là một con số dương ở một công ty "khỏe mạnh".
 
Vualua

Vualua

Geosynthetics
18/12/03
307
8
18
51
Hà Nội
www.asx.com.au
Ví dụ 1.1 : Xây dựng bảng cân đối tài sản

Một công ty có TSLĐ là $100, TSCĐ là $500. nợ phải tra ngắn hạn hay khoản nợ ngắn hạn là $70 và nợ phải trả dài hạn hay khoản vay nợ dài hạn là $200. Vậy bảng cân đối tài sản sẽ như thế nào ? Vốn chủ sở hữu là bao nhiêu ? Vốn hoạt động ròng là bao nhiêu ?

Trong trường hợp này,Tổng trị giá TS là $100+$500=$600 và tổng nợ phải trả là $70+$200=$270 . Do vậy vốn chủ sở hữu là phần chênh lệch : $600 -$270 =$330 . Bảng cân đối kế toán sẽ như sau :

Tài sản Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
-TS lưu động: $100 -Nợ phải trả ngắn hạn : $70
-TSCĐ : $500 -Nợ phải trả dài hạn : $270
-Vốn chủ sở hữu : $330

Cộng TS : $600 Cộng nợ phải trả&vốn CSH:$600

Vốn hoạt động ròng là chênh lệch giữa TSLĐ và nợ ngắn hạn hay bằng : $100-$70 =$30

Các quyết định về tài chính công ty
BA câu hỏi chính trong tài chính công ty đã được gợi ý bởi tổ chức của bảng cân đối kế toán . Những câu hỏi này , theo trật tự chúng ta nghiên cứu, đó là :

1.Những tài sản nào chúng ta nên mua ? Đó là quyết định đầu tư
2.Tìm những cách thức nào có lợi nhất cho việc dồi dào tiền cho quỹ tài sản, và tìm những cấu trúc nào tốt nhất cho các khoản nợ và vốn chủ sở hữu bỏ ra ? Đó là quyết định tài chính
3.Nếu công ty thành công kinh doanh, Những khoản cổ tức nào nên đựoc chi trả ? Đó là quyết định cổ tức .


Công việc của giám đốc tài chính là trả lời các câu hỏi trên .

Quyết định đầu tư :Trong quyết định đầu tư có liên quan đến TSCĐ hoặc dự toán vốn (Capital Budgeting) , Giám đốc tài chính cố gắng nhận biết các cơ hội đầu tư mà chúng có thể mang lại lợi lớn hơn cho công ty hơn những chi phí bỏ ra thực hiện . Nghĩa theo cach nói gần nhất thì đó là trị giá của dòng tiền tạo ra bởi những tài sản lớn hơn chi phí cho những tài sản này .

Các giám đốc tài chính phải quan tâm đến việc không chỉ có bao nhiêu tiền mà họ kỳ vọng sẽ nhận được, cũng như họ kỳ vọng khi nào nhận được chúng và Họ nhận đuợc dưới hình thức nào . Đánh giá về quy mô, thời gian và rủi ro của dòng tiền tương lai là một nhừng đòi hỏi của việc dự toán ngân quỹ vốn . Như chúng ta đã trao đổi , những đánh giá này sẽ được xem xét bởi từng yếu tố cụ thể .

Quy mô dòng tiền (Cash flow size)
 
Vualua

Vualua

Geosynthetics
18/12/03
307
8
18
51
Hà Nội
www.asx.com.au
Quy mô dòng tiền :

Dòng tiền là thông không đơn giản là độc lập , nhất là những gì nằm bên ngoài công ty , Bởi vì có rất nhiều những thông tin chúng được ghi nhận trong các báo cáo tài chính . Dù sao những ghi nhận kế toán không hoàn toàn chỉ là dòng tiền và đó là vấn đề quan trọng để khong phủ nhận hai vấn đề này .

Với mục đích kế toán , một khoản bán hàng có thể được ghi nhận tại thời điểm bán hàng .Nhưng dòng tiền nhận đuợc không có liên quan cho đến khi các khoản thanh toán hoàn tất . Giả định rằng chúng đã được thanh toán , một cách đơn giản ,Chi phí có thể đã được ghi nhận như một khoản có liên quan đến hoạt động chứ không đợi đến khi các hóa đơn đuợc thanh toán .

Đó chỉ là hai ví dụ về sự khác biệt , Chúng ta sẽ ví dụ vấn đề này một cách chi tiết ở chương tới . Bây giờ ,chúng ta chỉ ghi chú rằng việc thực hiện công việc kế toán thường bỏ qua cả hai vấn đề thời gian và rủi ro đối với dòng tiền , Kết quả là ghi nhận kế toán và thu nhập có thể khác biệt rất nhiều với dòng tiền.

Ví dụ 1.2 Dòng tiền khác biệt với lợi nhuận kế toán
Miđlan Pty Ltd khai thác và kinh doanh vàng . Tại thời điểm đầu năm , đã chi tiêu 9 triệu kim cho việc thăm dò, khai thác và sản xuất đuợc 1 tấn vàng .Tại thời điểm cuối năm , số vàng bán được là 10 triệu mim .Nhưng không thu được tiền tại thời điểm bán .Vậy việc hạch toán cho năm đó của Midland như thế nào ?Cái gì đã xảy ra với dòng tiền ?

Xem xét hạch toán chính xác thì doanh số được ghi nhận khi phát sinh , không cần thiết quan tâm đến việc khi nào sẽ thu hồi số tiền . Do vậy , Năm tài chính sẽ như sau :

MIDLAND PTY LTD
Xem xét hạch toán báo cáo lỗ lãi
Thời điềm cuối năm 30 tháng 06
Doanh số $10,000,000
-Chi phí $9,000,000
----------------------------------
Lợi nhuận $1,000,000

Xem xét hạch toán , Midland đã có lợi nhuận là 1 triệu kim trong năm đó .Giám đốc tài chính công ty là người đã lo lắng về quy mô dòng tiền của công ty có thể xem xét đến một ít khác biệt . Trong vấn đề này có bao nhiêu tiền đã thu về và bao nhiêu tiền đã chi ra . Chúng ta có :

MIDLAND PTY LTD
Xem xét dòng tiền tài chính công ty
Thời điềm cuối năm 30 tháng 06
Dòng tiền nhận đựơc $ 0
-Dòng tiền chi ra $9,000,000
----------------------------------
Ròng tiền ròng -$9,000,000

Đó chỉ là ví dụ minh họa , Công việc xem xét của tài chính công ty liên quan đến việc có hay không của dòng tiền đã được tạo ra ở những thời điểm độc lập .

Thời gian của dòng tiền (Cash flow timing )

Ngoài vấn đề xem xét thêm trong việc dòng tiền thực tế được tạo ra thì vấn đề thời gian của dòng tiền thực sự quan trọng . Hầu hết chúng ta , Mọt đô la bây giờ có giá trị hơn là một đôla mà chúng ta sẽ nhận nó sau ba năm kể từ bây giờ .Do đó vấn đề quan tâm là độ lớn của dòng tiền và khi nào nhận được dòng tiền đó .

Ví dụ 1.3 Thời gian của dòng tiền
Midland đánh giá hai sản phẩm mới đều có thế mạnh là sản phẩm A và SP B .
Cả hai sản phẩm đều có giá thành sản xuất là $10,000 và có chu kỳ sản phẩm là 4 năm . Dòng tiền của hai sản phẩm này :

Năm SP A SPB
1 $ 0 $4,000
2 0 4,000
3 0 4,000
4 $20,000 4,000
________________________________________________
Cộng : $20,000 $16,000

Vậy hai sản phẩm này có lợi thế hơn ? Sản phẩm A đã tạo ra giá trị dòng tiền lơn hơn , Sản phẩm B hoàn lại tiền cho công ty nhanh hơn . Nêu không có thông tin thêm thì chúng ta rất khó đánh giá theo mục tiêu theo đuổi mà mỗi SP mang lại một lợi điểm và giá trị khác nhau . Xem xét những vấn đề này cho chúng ta thấy mối liên quan giữa tiền bây giờ và tiền sau đó .

Rủi ro của dòng tiền

Theo quy luật của thế giới tự nhiên thì những gì xảy ra trong tương lai hầu như không nhận biết được . Hầu hết những gì đã xảy ra hiện tại thì dĩ nhiên nhưng những gì sẽ xảy ra thì không nhận biết được điều này . Với kết quả như vậy thì những gì đố phó với những điều không mang lại trong kinh tế để tránh sự ngạc nhiên không mong đợi là nguyên lý của một phần trong công việc của giám đốc tài chính . Đo lường và ngăn ngừa rủi ro với một dòng tiền đảm bảo là một công việc bởi vì mức độ và thời gian của những dòng tiền này thông thường không biết được chính xác vào thời điểm hiện tại .
 
HaiAu

HaiAu

Trung cấp
2/10/03
139
0
16
61
Quảng Ninh
www.bienngoc.com
Cám ơn Vualua với các thông tin trên về Tài chính, đề nghị tiếp tục để đề tài không bị gián đoạn.
Dung lượng các bài viết như vậy là vừa, cách trình bày dễ hiểu, tiếc là các ví dụ minh họa không đưa được vào bảng.
 
Vualua

Vualua

Geosynthetics
18/12/03
307
8
18
51
Hà Nội
www.asx.com.au
Ấy ấy, Vualua đang cần cái đó cho khóa đào tạo tới đây. Tú VN có thể gửi cho một bản không? Tui đỡ phải dịch và biên soạn lại.

Nếu ai cần bản tiếng Anh Vualua có bằng sách. Ngại dịch quá trong khi đó wkt chẳng có cái tool cho công thức và mô hình nên chán không muốn dịch nữa.Nhìn chẳng ra làm sao khi post lên.

Gủi qua mail cho VL nhé? Mail:nghiepketoan@yahoo.com . Thanks trước
 
K

kentauros

Guest
Chào vua lúa, kent hiện tại đang học về International business management nhưng cảm thấy rất hứng thú về các vấn đề của finance. Hiện nay kent chỉ mớI có cuốn Fundamental Financial Management thôi, nên cũng rất muốn tìm hiểu sâu thêm về CFA. Vualuá có thể cho kent muợn để copy được không hay bằng cách nào khác tiện cho vualuá cũng được. Cuốn Fundamental Financial Management cuả kent có các mục sau:
1. An overview of Financial Management
2. Financial Statements, cash flow, and Taxes
3. Analysis of Financial Statements
4. The financial environment: Markets, institutions, and Interrest rates
5. Risk and Rate of return
6. Time value of Money
7. Bonds and their valuation
8. Stocks and their valuation
9. The cost of capital
10. The basics of Capital budgeting
11. Cash flow estimation and other topics in Capital Budgeting
12. Capital structure and Leverage
13. Dividend policy
14. Financial Forecasting
15. Managing Current Assets
16. Financing current asstes
Nếu vualuá cần thì kent sẽ đưa vualuá photo. Có gì thì liên lạc vớI kent thông qua điạ chỉ email: kentaurosvn@yahoo.com. Thanks in advance
 
Vualua

Vualua

Geosynthetics
18/12/03
307
8
18
51
Hà Nội
www.asx.com.au
Um, vứt cho VL cái bản đó đi. Chỉ mang tính chất minh họa thôi còn lại phải nói chứ. Về Financial Management VL có một cuốn. Chung quy thì nó cũng lấy ở Corporate Finance mà ra. Gọi VL số 0913205833
 
hai2hai

hai2hai

VNUNI Makes a difference
29/4/04
2,032
125
63
50
Hà nội
vnuni.net
Còn nữa không hả bác Vualua. Nếu còn thì bác post tiếp nhé. Những bài của bác cũng khá hay đấy. :cool :thank
 
V

van_accvn

Trung cấp
9/9/03
117
1
0
45
Hà Nội
Truy cập trang
ne` bác "vua lừa" ơi!! bác có thể nói cho tôi biết mua quyển sách đó ở đâu được không , tôi muốn đc mua về đọc thử xem như thế nào, bác đọc rồi thì có thể tóm lược chút it những ích lợi của nó cho tôi được không? giá mua bao nhiêu(cái này quan trọng),... , tôi thì chưa có tiền nộp tiền điện thoại nên không có cái để liên lạc với bác... i'm eshamed... giúp tôi nhé!cam ơn trc a` :wall
 
hai2hai

hai2hai

VNUNI Makes a difference
29/4/04
2,032
125
63
50
Hà nội
vnuni.net
M

Morning Star

Guest
28/11/03
66
0
6
Hà Nội
Truy cập trang
Hơ hơ, bây giờ MS mới chú ý là mình cũng có cuốn Fundamentals of Corporate Finance giống anh Vua lừa. Nhưng mà mua rẻ cực. MS mua từ năm 2001, chỉ có 12.000đ/CDR có 10 cuốn sách luôn. Nhưng hồi đó mới chỉ học Accounting và HR management thôi. Còn Corporate Finance, International Business, Business Law, Advertising & Promotion, Investment Management, Organization Behavior, Marketing & Strategic Management thì chưa động đến. Bây giờ ai muốn mua thì chỉ có 8000đ/CDR thôi. Hihi, quá rẻ. CDR đó trình bày cũng được. Chỉ có cái muỗn đọc kỹ thì phải in ra thôi.
 
M

Morning Star

Guest
28/11/03
66
0
6
Hà Nội
Truy cập trang
Hơ hơ, bây giờ MS mới chú ý là mình cũng có cuốn Fundamentals of Corporate Finance giống anh Vua lừa. Nhưng mà mua rẻ cực. MS mua từ năm 2001, chỉ có 12.000đ/CDR có 10 cuốn sách luôn. Nhưng hồi đó mới chỉ học Accounting và HR management thôi. Còn Corporate Finance, International Business, Business Law, Advertising & Promotion, Investment Management, Organization Behavior, Marketing & Strategic Management thì chưa động đến. Bây giờ ai muốn mua thì chỉ có 8000đ/CDR thôi. Hihi, quá rẻ. CDR đó trình bày cũng được. Chỉ có cái muỗn đọc kỹ thì phải in ra thôi.
 
K

kentauros

Guest
MS ơi, chỉ cho mình biết mua cái đĩa đó ở đâu được không? Mình đi lùng lâu lắm rồi mà chưa ra. Mấy môn đó toàn là môn học của mình. Chỉ giùm mình đi nha. Thanks in advance./.
 
M

Morning Star

Guest
28/11/03
66
0
6
Hà Nội
Truy cập trang
Bạn ở HN thì mua ở cửa hàng của bọn ITC í. 1 cái ở phố Lý Nam Đế. Còn 1 cái tên là Rainbow ở đối diện trường Thủy Lợi. Đĩa tên là Multimedia Business Library.
 
M

Morning Star

Guest
28/11/03
66
0
6
Hà Nội
Truy cập trang
Trời, không ngờ cái đĩa của mình đắt giá thế. Liệu mình có quảng cáo hơi quá về nó k0 nhỉ.
Địa chỉ cửa hàng ITC Shop là 93N Lý Nam Đế - HN & 246 Tây Sơn - HN. Có thể 2 hôm nữa đỡ mưa MS sẽ ra xem mã của cái đĩa đó để đảm bảo các bạn k0 mua nhầm.

Gửi Kentauros: nếu bạn cần thì mình gửi bưu điện vào Nam cho cũng được.

Gửi VTL: Bạn thích mua lại cũng được thôi. MS đi mua đĩa mới xài cũng được.

Nếu có vấn đề gì PM hoặc mail cho mình mai_meo@yahoo.com. MS sẽ nhiệt tình giúp đỡ (noi gương sư phụ ketoan@). :two:
 
M

Morning Star

Guest
28/11/03
66
0
6
Hà Nội
Truy cập trang
Mã của đĩa Multilmedia Business Library la P272, của đĩa riêng về Corporate Finance là P1259. Các bạn đến đúng cửa hàng đó là mua được thôi.
 

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA