2.2.1. Căn cứ lập bảng kê
- Căn cứ để lập bảng kê là các hoá đơn GTGT, chứng từ, biên lai nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu của HHDV mua vào trong kỳ tính thuế bao gồm cả hoá đơn GTGT đặc thù như tem vé, hoá đơn nhận lại hàng do người mua trả lại hàng, chứng từ nộp thay thuế GTGT cho nhà thầu nước ngoài.
- NNT cần phân loại hoá đơn, chứng từ HHDV mua vào được tập hợp vào bảng kê theo từng nhóm: HHDV dùng riêng cho sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT, không chịu thuế GTGT, dùng chung cho sản xuất kinh doanh HHDV chịu thuế và không chịu thuế GTGT, HHDV dùng cho dự án đầu tư. Khi kê khai hết các hoá đơn, chứng từ của từng nhóm đều phải cộng giá trị của các cột (8) và cột (10).
- Hoá đơn, chứng từ HHDV mua vào trong kỳ không đủ điều kiện khấu trừ
thuế cũng phải kê vào bảng kê
- Trường hợp trên 1 hoá đơn ghi nhiều loại HHDV thì ở cột mặt hàng có thể
ghi 1 số mặt hàng chiếm doanh số chủ yếu của hoá đơn.
- Đối với hoá đơn điều chỉnh giảm cho các hoá đơn mua vào trước đó thì ghi giá trị âm bằng cách để trong ngoặc (...).
- Đối với hàng hoá, dịch vụ mua lẻ cho tiêu dùng như: điện, nước, xăng, dầu,
dịch vụ bưu chính, viễn thông, dịch vụ khách sạn, ăn uống, vận chuyển hành khách, mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ và bán lẻ hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng
khác bảng kê tổng hợp được lập theo từng nhóm mặt hàng, dịch vụ cùng thuế suất,
không phải kê chi tiết theo từng hoá đơn.
* Chú ý: Các hoá đơn bán hàng thông thường (không phải hoá đơn GTGT), hoá đơn bất hợp pháp thì không ghi vào bảng kê này.