Luật sửa đổi, bổ sung một số điều các Luật thuế

  • Thread starter tiensivolam
  • Ngày gửi
tiensivolam

tiensivolam

Sơ cấp
16/4/09
41
40
18
Tây Ninh
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế đã được Quốc hội Khóa 13 Kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26/11/2014, có hiệu lực từ 01/01/2015, riêng điều khoản Bỏ bảng kê bán ra, mua vào đính kèm Tờ khai thuế GTGT. Nhằm giúp thành viên nắm bắt kịp thời, chính xác, Webketoan tổng hợp một số điểm mới của Luật trên cập nhật đến thành viên. Sửa đổi đáng chú nhất ở 03 điểm mới sau:

1. Bỏ quy định khống chế đối với chi quảng cáo, khuyến mại. (Khoản 1 Điều 1).

2. Bỏ Bảng kê hóa đơn hàng hóa mua vào, bán ra trong Hồ sơ khai thuế. (Khoản 1 Điều 5).

3. Bổ sung quy định Người nộp thuế không phải nộp các chứng từ trong hồ sơ khai, nộp thuế, hồ sơ hoàn thuế và các hồ sơ thuế khác mà cơ quan quản lý nhà nước đã có. (Khoản 4 Điều 5).

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật thuế gồm 6 Điều, cụ thể:

Điều 1: Sửa đổi, bổ sung mộtsố Điều của Luật thuế TNDN.

Điều 2: Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế TNCN.

Điều 3: Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế GTGT.

Điều 4: Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế tài nguyên.

Điều 5: Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế.

Điều 6: Hiệu lực thi hành.

Nội dung sửa đổi cụ thể như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp

1. Bãi bỏ quy định về chi phí khống chế, gồm quảng cáo, khuyến mại, tiếp thị, tiếp khách, khánh tiết....(hiện tại khống chế 15% tổng chi được trừ).

2. Bổ sung quy định ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn: Áp dụng thuế suất 20% đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp (nghiên cứu phát triển giống; trồng trọt, chăn nuôi, chế biến sản phẩm nông nghiệp), lâm nghiệp, thủy sản không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn. Từngày01/01/2016,thunhậpcủa doanh nghiệpnàyđượcápdụngthuế suất17% (nội dung thể hiện tại khoản 3 Điều 1).

3. Bổ sung quy định ưu đãi thuế TNDN đối với công nghiệp hỗ trợ (CNHT): Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm CNHT ưu tiên phát triển được áp dụng thuế suất 10% trong 15 năm, miễn thuế trong 04 năm và được giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo (nội dung thể hiện tại khoản 2 Điều 1);

4. Bổ sung quy định ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12.000 tỷ đồngvà phạm vi tác động sâu, rộng tới kinh tế - xã hội: áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong 15 năm, miễn thuế trong 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo(nội dung thể hiện tại khoản 2 khoản 4 Điều 1).

5. Bổ sung quy định đối với phần thu nhập từ các dự án đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài chuyển về Việt Nam: đối với các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế TNDN ở các nước mà doanh nghiệp đầu tư chuyển về có mức thuế suất thuế TNDN thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế TNDN tính theo Luật thuế TNDN của Việt Nam; đối với các nước có thuế suất bằng hoặc cao hơn thì không thu thuế TNDN

6. Bổ sung quy định nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế TNDN : Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định của pháp luật thuế TNDN tại thời điểm cấp phép hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư. Trường hợp pháp luật thuế TNDN có thay đổi mà doanh nghiệp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung thì doanh nghiệp được quyền lựa chọn hưởng ưu đãi về thuế suất và về thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp phép hoặc theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung cho thời gian còn lại kể từ khi pháp luật thuế TNDN sửa đổi, bổ sung có hiệu lực thi hành (nội dung thể hiện tại khoản 6 Điều 1)

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân

1. Bỏ thu nhập từ trúng thưởng từ casino ra khỏi diện Thu nhập chịu thuế.

2. Bổ sung các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN gồm: a) Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam nhận được do làm thuê cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế; b) Thu nhập của cá nhân là chủ tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác thủy sản xa bờ.

3. Bổ sung quy định riêng đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán, thu nhập chịu thuế xác định theo giá chuyển nhượng từng lần. (0,1% x Giá chuyển nhượng).

4. Áp dụng duy nhất 01 cách tính thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản: tính 2% x Giá chuyển nhượng(giao Chính phủ hướng dẫn chi tiết). Trước có 2 cách: 25% Lợi nhuận hoặc 2% x Giá bán.

5. Thu nhập tính thuế đối với cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên nộp thuế thu nhập cá nhân theo mức khoán do Chính phủ quy định. Trước đây cá nhân kinh doanh nộp thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

6. Bỏ quy định áp dụng tính giảm trừ gia cảnh cho cá nhân kinh doanh, vì cá nhân kinh doanh giờ nộp thuế khoán.

7. Bỏ quy định: Cá nhân có thu nhập chịu thuế phải có trách nhiệm quyết toán thuế TNCN theo quy định pháp luật.

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng

1. Chuyển thuế suất 5% thành không chịu thuế đối với: Phân bón; Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác.

2. Bổ sung quy định: Được khấu trừ toàn bộ Thuế giá trị gia tăng đầu vào của [hàng hoá mua vào hoặc nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư sản xuất phân bón, thức ăn chăn nuôi và của dự án xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, thuế giá trị gia tăng đầu vào của tàu đóng mới hoặc nâng cấp dùng để khai thác thủy sản xa,(tạm gọi là WKT, dài quá)]

3. Bỏ quy định thuế GTGT đầu vào của WKT phải trên 300 triệu mới được hoàn thuế, (nay còn bao nhiêu thì hoàn bấy nhiêu.)

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tài nguyên

1. Loại trừ ra khỏi đối tượng chịu thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp.

2. Loại trừ ra khỏi diện miễn, giảm thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp.(Cái này là đương nhiên vì đã không chịu thuế thì không cần xét miễn, giảm – việc sửa là để đồng bộ).


Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế

1. Bỏ Bảng kê mua vào, bán ra, tài liệu khác đối với Tờ khai thuế GTGT theo tháng/quý.

2. Bổ sung quy định quy đổi tỷ giá tính thuế và nộp ngân sách: người nộp thuế xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản thuế nộp ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam (trừ trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định của Chính phủ); trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ hoặc người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ nhưng được cơ quan có thẩm quyền cho phép nộp thuế bằng đồng Việt Nam thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh.

3. Bổ sung quy định việc người nộp thuế không phải nộp các chứng từ trong hồ sơ khai, nộp thuế, hồ sơ hoàn thuế và các hồ sơ thuế khác mà cơ quan quản lý nhà nước đã có.


Trên đây là nội dung tóm tắt của Webketoan.vn cập nhật đến thành viên.

Tổng hợp: Thành viên điều hành WebketoanFacebook - TienSiVoLam.
 
Sửa lần cuối:
Khóa học Quản trị dòng tiền
Thanh Nam

Thanh Nam

Admin
Thành viên BQT
Quản lý cao cấp
24/4/03
3,314
1,123
113
HCM
www.famaconsulting.vn
Thêm 1 bài tóm tắt khác do Akira Tatsu sưu tầm trên mạng:


Luật về thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt


Chiều ngày 26/11/2014, Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua hai Luật thuế là Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế; và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt
Sau đây là cập nhật các thay đổi đáng lưu ý tại 02 Luật thuế nói trên.

I. LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC LUẬT VỀ THUẾ

1. Thuế Thu nhập doanh nghiệp (“TNDN”)
- Bỏ mức khống chế 15% đối với các khoản chi có tính chất quảng cáo, tiếp thị.
- Bổ sung các đối tượng được áp dụng mức ưu đãi cao nhất - thuế suất 10% trong 15 năm, miễn thuế 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo như sau:
(i) Các dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
˗ Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;
˗ Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may, da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 1 tháng 1 năm 2015 chưa sản xuất được trong nước; hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.
Danh mục sản phẩm công nghệp hỗ trợ ưu tiên phát triển sẽ được Chính phủ quy định.
(ii) Dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất (trừ mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) có quy mô vốn đầu tư tối thiểu mười hai nghìn tỷ đồng, giải ngân không quá 5 năm và sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật công nghệ cao, Luật khoa học và công nghệ.
- Bổ sung các tiêu chí kéo dài thời gian hưởng thuế suất ưu đãi đối với các dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao hoặc dự án quy định tại điểm (ii) nói trên (thời gian kéo dài không quá 15 năm).
- Bổ sung nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế TNDN, theo đó doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định pháp luật thuế TNDN tại thời điểm cấp phép hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư. Trong trường hợp pháp luật thuế TNDN có thay đổi mà doanh nghiệp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định mới thì doanh nghiệp có quyền được lựa chọn hưởng ưu đãi theo quy định tại thời điểm cấp phép hoặc theo quy định mới được sửa đổi bổ sung cho thời gian còn lại.
2. Thuế Thu nhập cá nhân (“TNCN”)
- Bỏ thu nhập trúng thưởng từ casino khỏi diện thu nhập chịu thuế.
- Bổ sung đối tượng thu nhập miễn thuế (một số đối tượng thuyền viên, chủ tàu cá, v.v..).
- Cá nhân kinh doanh nộp thuế TNCN theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực ngành nghề. Thu nhập từ kinh doanh không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/ năm trở xuống.
- Thống nhất phương pháp tính theo giá chuyển nhượng từng lần đối với thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng chứng khoán và chuyển nhượng bất động sản.
3. Thuế Giá trị gia tăng (“GTGT”)
- Sửa đổi bổ sung các quy định về đối tượng không chịu thuế, đối tượng chịu thuế 5% (chủ yếu các sản phẩm liên quan đến nông nghiệp).
4. Quản lý thuế
- Bỏ quy định về nộp bảng kê hóa đơn đầu ra, đầu vào khi nộp hồ sơ khai thuế GTGT theo tháng, quý.
- Thống nhất quy định về tỷ giá quy đổi doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản thuế nộp Ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ.
- Bổ sung quy định về việc miễn thủ tục nộp một số chứng từ, hồ sơ của doanh nghiệp mà cơ quan quản lý Nhà nước đã có.
- Bỏ mức phạt chậm nộp tiền thuế 0.07%/ngày đối với số ngày chậm nộp quá thời hạn 90 ngày. Như vậy, mức phạt 0.05%/ngày sẽ được áp dụng thống nhất.
5. Hiệu lực thi hành
- Luật có hiệu lực thi hành từ 1/1/2015.
- Bãi bỏ các nội dung quy định về quy đổi tỷ giá khi xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế, thu nhập tính thuế, thu nhập chịu thuế và thuế nộp ngân sách nhà nước tại các Luật liên quan (Luật Thuế TNDN, Luật Thuế TNCN, Luật Thuế GTGT, Luật Thuế TTĐB, Luật Thuế Xuất nhập khẩu và Luật Hải quan).

II. LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
- Tăng thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng đối với một số loại hàng hóa, dịch vụ như thuốc lá, rượu, bia, kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng.
- Hiệu lực áp dụng:
(i) Luật có hiệu lực thi hành từ 1/1/2016.
(ii) Bổ sung lộ trình áp dụng thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với thuốc lá (thuế suất 70% giai đoạn 1/1/2016 - 31/12/2018; thuế suất 75% từ 1/1/2019).
(iii) Sửa đổi lộ trình áp dụng thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với rượu và bia.

https://www.facebook.com/groups/webketoanface/permalink/703566613084140/
 
Thanh Nam

Thanh Nam

Admin
Thành viên BQT
Quản lý cao cấp
24/4/03
3,314
1,123
113
HCM
www.famaconsulting.vn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------

BỘ TÀI CHÍNH


Số: 17526 /BTC-TCT

V/v Triển khai thực hiện một số nội dung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế


Hà Nội, ngày 1 tháng 12 năm 2014


Kính gửi:

- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.



Ngày 26/11/2014, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 8 đã thông quaLuật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015.

Hiện nay, Bộ Tài chính đang khẩn trương phối hợp với các cơ quan hữu quan trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế. Trong khi chờ cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung nhiệm vụ cần được triển khai thực hiện ngay trong tháng 12/2014 để thực hiện từ ngày 01/01/2015 như sau:

1. Những sửa đổi, bổ sung quan trọng cần tổ chức chuẩn bị ngay trong tháng 12/2014 để thực hiện từ ngày 01/01/2015

1.1. Nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với cá nhân kinh doanh

- Theo quy định hiện nay (từ 31/12/2014 về trước) thực hiện theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13: Thuế TNCN của hộ, cá nhân kinh doanh được xác định căn cứ trên thu nhập chịu thuế tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu hoặc doanh thu tính thuế được xác định theo kê khai trừ chi phí kinh doanh; và cá nhân kinh doanh được tính giảm trừ gia cảnh khi xác định thu nhập tính thuế và được xác định theo biểu thuế lũy tiến từng phần.

- Từ ngày 01/01/2015, thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật thuế thì cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh như sau:

+ Phân phối, cung cấp hàng hóa: 0,5%

+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2%

Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%

+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%

+ Hoạt động kinh doanh khác: 1%

1.2. Sửa đổi, bổ sung khác về thuế thu nhập cá nhân

a) Từ 01/01/2015 miễn thuế thu nhập cá nhân đối với:

- Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.

- Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ và thu nhập của thuyền viên làm việc trên tàu.

b) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân

Từ 01/01/2015, áp dụng một mức thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần thay cho thực hiện 02 phương pháp tính thuế trước đây. Không quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

c) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của cá nhân

Từ 01/01/2015, áp dụng một mức thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng từng lần đối với chuyển nhượng bất động sản thay cho thực hiện 02 phương pháp tính thuế trước đây.

1.3. Sửa đổi, bổ sung về thuế giá trị gia tăng (GTGT)

- Bổ sung đối tượng không chịu thuế GTGT đối với hoạt động đóng mới tàu đánh bắt xa bờ.

- Chuyển 3 nhóm mặt hàng thuộc diện áp dụng thuế GTGT thuế suất 5% sang đối tượng không chịu thuế GTGT là: Phân bón; Thức ăn gia súc, gia cầm, vật nuôi; Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.

1.4. Sửa đổi, bổ sung về thuế tài nguyên

- Chuyển từ đối tượng được miễn thuế sang đối tượng không chịu thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp.

2. Công tác tổ chức thực hiện quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh ngay trong tháng 12/2014 để thực hiện từ ngày 01/01/2015

Theo quy định của Luật quản lý thuế, trong tháng 12/2014 Ủy ban nhân dân quận, huyện, các Chi cục thuế phải triển khai hướng dẫn đến từng hộ cá nhân kinh doanh những nội dung quan trọng sửa đổi của Luật thuế TNCN và tổ chức in, phát tờ khai, hướng dẫn các hộ, cá nhân kinh doanh kê khai doanh số làm cơ sở xác định doanh số để tính mức thuế khoán ổn định cho năm 2015. Công tác tổ chức thực hiện chủ yếu như sau:

a) Về thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh:

- Đối tượng thực hiện là hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu trên 100 triệu đồng/ năm thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán ổn định trong 1 năm.

- Phương pháp xác định mức thuế:

Số thuế phải nộp 1tháng = (Doanh thu chịu thuế TNCN khoán 01 tháng × tỷ lệ thuế TNCN) + (Doanh thu chịu thuế GTGT khoán 01 tháng × tỷ lệ thuế GTGT).

b) Về việc khai thuế đối với hộ cá nhân kinh doanh:

Hộ cá nhân kinh doanh thực hiện kê khai doanh thu để làm cơ sở xác định thuế khoán năm 2015 theo mẫu 01/THKH ban hành kèm theo công văn này.

Cục Thuế, UBND Quận, Huyện chỉ đạo Chi cục Thuế tổ chức phối hợp với phòng kinh tế kiểm tra thực tế đánh giá doanh số đối với từng địa bàn phường, xã; từng ngành nghề kinh doanh, nhất là hộ, cá nhân kinh doanh nhà hàng ăn uống, thương mại, kinh doanh vận tải,...để xác định đúng, đủ doanh số tính thuế phù hợp với thực tế kinh doanh của hộ, cá nhân kinh doanh, đảm bảo các yêu cầu sau:

+ Tăng mức thuế so với mức thực tế thực hiện năm 2014 tối thiểu 16% theo đúng yêu cầu tại Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, phù hợp với tăng trưởng kinh tế và chỉ số giá.

+ Đảm bảo nhiệm vụ dự toán thu ngân sách 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh, huyện quyết định.

+ Doanh số phù hợp với thực tế quy mô kinh doanh, phạm vi kinh doanh, phù hợp nguyên tắc đảm bảo chi phí đầu tư, chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh (chi phí thuê mặt bằng hoặc tương đương; chi phí nguyên nhiên vật liệu, chi phí điện nước, chi phí giá vốn hàng hoá bán ra; chi phí thuê nhân công và tiền công cần thiết của những người trực tiếp kinh doanh,...).

Trên cơ sở đó, Chi cục Thuế dự kiến mức doanh thu, mức thuế khoán năm 2015 và niêm yết công khai trước ngày 25/12/2014 tại Trụ sở UBND phường, xã; trụ sở đội thuế; ban quản lý chợ; ... đồng thời cập nhật đầy đủ số liệu về số hộ, mức doanh thu, mức thuế ... của từng hộ vào cơ sở dữ liệu của Cục Thuế, Tổng cục Thuế. Cục Thuế có trách nhiệm căn cứ quy định của pháp luật tổ chức công tác giám sát, kiểm tra trên cơ sở đó cho ý kiến bằng văn bản trước ngày 10/01/2015 đối với từng Chi cục Thuế, trong đó chỉ rõ những đối tượng hộ, cá nhân kinh doanh chưa được xác định phù hợp thực tế quy mô kinh doanh. Qua kết quả tổng hợp ý kiến phản ảnh về doanh thu, mức thuế khoán, Chi cục Thuế tổ chức họp tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế xã, phường về doanh thu, mức thuế khoán năm 2015 chậm nhất là ngày 10/01/2015.

Căn cứ tài liệu khai thuế của hộ, cá nhân kinh doanh, kết quả điều tra thực tế, biên bản họp với hội đồng tư vấn thuế xã, phường, tổng hợp ý kiến phản hồi khi niêm yết công khai và văn bản chỉ đạo, yêu cầu của Cục Thuế, Chi cục Thuế thực hiện lập và duyệt Sổ bộ thuế chậm nhất trước 15/01/2015. Trên cơ sở Sổ bộ thuế đã được duyệt, Chi cục Thuế, Cục thuế thực hiện công khai thông tin hộ khoán trên Trang thông tin điện tử ngành thuế chậm nhất trước ngày 30/01/2015.

c) Chi cục thuế rà soát các đối tượng là hộ, cá nhân kinh doanh đang nộp thuế theo phương pháp kê khai trước đây, trường hợp đáp ứng yêu cầu của Luật Doanh nghiệp sử dụng thường xuyên từ 10 lao động trở lên thì phải đăng ký thành lập doanh nghiệp. Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh không đáp ứng điều kiện thành lập doanh nghiệp thì khai thuế theo mẫu 01/THKH đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán nêu trên.

2.2. Đối với cá nhân cho thuê tài sản

a) Nội dung kê khai, nộp thuế cho thuê tài sản của hộ, cá nhân từ 01/01/2015.

- Đối với trường hợp cá nhân có phát sinh hợp đồng thuê trong nhiều năm và đã khai thuế, nộp thuế theo quy định trước đây thì không điều chỉnh lại đối với số thuế đã khai đã nộp.

- Chi cục Thuế hướng dẫn cá nhân cho thuê tài sản khai thuế doanh thu cho thuê từ ngày 01/01/2015 để làm cơ sở xác định thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo mẫu 01/KK-TTS ban hành kèm theo công văn này. Chi cục Thuế căn cứ tình hình thực tế hoạt động cho thuê tài sản trên địa bàn hoặc địa bàn tương đương để xác định doanh số cho thuê phù hợp.

Hộ, cá nhân cho thuê tài sản thực hiện khai thuế một lần theo từng hợp đồng cho thuê và trực tiếp nộp thuế theo kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng vào kho bạc hoặc ngân hàng thương mại được Nhà nước ủy nhiệm thu ngân sách theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế.

b) Nội dung quản lý thuế đối với dịch vụ cho thuê tài sản của Cục Thuế, Chi cục Thuế.

- Chi cục Thuế chịu trách nhiệm phối hợp các cơ quan trên địa bàn (quản lý nhà đất, quản lý đăng ký thường trú...) để quản lý đầy đủ đối với hộ, cá nhân có nhà cho thuê; có biện pháp đấu tranh phòng chống tình trạng cho thuê không kê khai nộp thuế, cho thuê với danh nghĩa cho mượn, cho ở nhờ, ....

- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục Thuế các Quận căn cứ giá đất do UBND các tỉnh quy định; căn cứ đơn giá xây dựng; căn cứ giá tài sản cho thuê; căn cứ giá bình quân thị trường cho thuê nhà đất, ô tô, tài sản xây dựng cơ sở dữ liệu về giá cho thuê bất động sản, tài sản trên địa bàn theo từng tuyến phố, từng loại hình tài sản ( ô tô, tàu thuyền, ...) làm cơ sở quản lý thuế, xác định đối tượng rủi ro về giá tính thuế để thực hiện công tác tham vấn kiểm tra về thuế đối với hộ, cá nhân cho thuê tài sản.

Trên đây là một số nội dung cần triển khai gấp trong tháng 12/2014 để thực hiện từ ngày 01/01/2015. Bộ Tài chính đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Cục Thuế, UBND các Quận huyện và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện khẩn trương, kịp thời, đầy đủ những nội dung của Luật sửa đổi, bổ sung của một số Luật về thuế; Bộ Tài chính yêu cầu các đồng chí Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế quán triệt, tập huấn cho các bộ phận có liên quan và tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn đến từng người nộp thuế để việc triển khai thực hiện các nội dung quan trọng của Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật thuế.

Trong tổ chức thực hiện phát sinh những vướng mắc khó khăn, đề nghị UBND các cấp, Cục Thuế, Chi cục Thuế báo cáo, phản ánh kịp thời về Bộ Tài Chính (địa chỉ website: www.mof.gov.vn ) để được hướng dẫn giải quyết kịp thời./.


Nơi nhận:

- Như trên;

- Bộ Trưởng (để b/c);

- Vụ PC-BTC;

- Các Vụ/đơn vị thuộc TCT;

- Chi cục trưởng Chi cục Thuế;

- Website Bộ Tài chính,Website Tổng cục Thuế;- Lưu: VT, TCT (VT, CS, TNCN).

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG



Đã ký



Đỗ Hoàng Anh Tuấn
 

Đính kèm

  • 1 Cong van nhung diem moi (2 12).doc
    67 KB · Lượt xem: 202
Thanh Nam

Thanh Nam

Admin
Thành viên BQT
Quản lý cao cấp
24/4/03
3,314
1,123
113
HCM
www.famaconsulting.vn
CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


THÔNG BÁO



Một số nội dung sửa đổi bổ sung tại Luật Sửa đổi, bổ sung

một số Điều của các Luật về thuế


Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật thuế số 71/2014/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015; Cục Thuế TP thông báo một số nội dung cơ bản của Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật Thuế như sau:

I/ Về thuế giá trị gia tăng (GTGT).

1/ Bổ sung đối tượng không chịu thuế GTGT đối với hoạt động đóng mới tàu đánh bắt xa bờ.

2/ Chuyển 3 nhóm mặt hàng thuộc diện áp dụng thuế GTGT thuế suất 5% sang đối tượng không chịu thuế GTGT là: Phân bón; Thức ăn gia súc, gia cầm, vật nuôi; Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Từ ngày 01/01/2015 các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khi bán 3 nhóm mặt hàng này khi lập hóa đơn dòng thuế suất không ghi gạch bỏ và không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

II/ Về thuế thu nhập cá nhân (TNCN).

1/ Từ 01/01/2015 miễn thuế TNCN đối với:

- Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.

- Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ và thu nhập của thuyền viên làm việc trên tàu.

2/ Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân.

Từ 01/01/2015, áp dụng một mức thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần thay cho thực hiện 02 phương pháp tính thuế trước đây. Không quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

3/ Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của cá nhân

Từ 01/01/2015, áp dụng một mức thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng từng lần đối với chuyển nhượng bất động sản thay cho thực hiện 02 phương pháp tính thuế trước đây.

4/ Đối với thu nhập của cá nhân kinh doanh.

- Theo quy định hiện hành (từ 31/12/2014 về trước): Thuế TNCN của hộ, cá nhân kinh doanh được xác định căn cứ trên thu nhập chịu thuế tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu hoặc doanh thu tính thuế được xác định theo kê khai trừ chi phí kinh doanh; và cá nhân kinh doanh được tính giảm trừ gia cảnh khi xác định thu nhập tính thuế và được xác định theo biểu thuế lũy tiến từng phần.

- Từ ngày 01/01/2015 cá nhân kinh doanh nộp thuế TNCN theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh như sau:

+ Phân phối, cung cấp hàng hóa: 0,5%

+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2%

Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%

+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%

+ Hoạt động kinh doanh khác: 1%

III/ Về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).

1/ Về các khoản chi phí được trừ , không được trừ khi tính thuế TNDN.

- Bổ sung khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp được tính vào chi phí được trừ

- Bỏ mức khống chế 15% trên tổng chi phí đối với chi phí khuyến mãi, quảng cáo, tiếp tân, khách tiết … quy định tại điểm m khoản 2 Điều 9 của Luật Thuế TNDN số 32/2013/QH13

2/ Về ưu đãi thuế TNDN:

Áp dụng thuế suất 15% đối với: thu nhập của doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.(Hiện hành không được áp dụng thuế suất ưu đãi).

IV/ Về quản lý thuế.

1/ Từ ngày 01/01/2015 bỏ Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số 01-1/GTGT) , Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào (mẫu số 01-2/GTGT) trong hồ sơ khai thuế GTGT tháng, quý.

2/ Về đồng tiền xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản thuế nộp ngân sách nhà nước.

Trường hợp người nộp thuế phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ hoặc người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nộp thuế bằng đồng Việt Nam thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh.(Hiện hành: phải quy đổi theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh).

3/ Về tính tiền chậm nộp tiền thuế.

Bỏ quy định người nộp thuế chậm nộp tiền thuế quá 90 ngày so với thời hạn quy định bị tính tiền chậm nộp thuế theo mức 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn chín mươi ngày.

Chi tiết nội dung của Luật số 71/2014/QH13 xin tham khảo trên trang Web của Tổng Cục Thuế , Cục Thuế TP.HCM

Cục Thuế TP.HCM
 

Đính kèm

  • Thong bao luat sua doi Cuc Thue TPHCM.doc
    39 KB · Lượt xem: 320

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA