Thuế nhà thầu !!!!!

  • Thread starter nguyennguyet87
  • Ngày gửi
amtich

amtich

Mơ về nơi xa...
14/10/11
1,483
261
83
37
TP Vinh - TP HCM
em chưa hiểu rõ lắm. vì theo như HĐ thỏa thuận của bên em và bên nhà thầu nước ngoài thì giá trị HĐ ko bao gồm thuế nhà thầu. và bên em phải nộp thuế nhà thầu thay cho nhà thầu nước ngoài. Nhưng nhà thầu nước ngoài vẫn được nhận toàn bộ giá trị HĐ là 480.256$ không trừ bất kỳ 1 khaonr thuế nào ạ. AC có thể giải thik rõ cho e được ko
Tùy vào nội dung hợp đồng qui định chứ, nếu giá trên là giá sau khi trừ Thuế nhà thầu thì họ chỉ cần biết nhận chừng đó tiền, thuế má ra sao cty bạn phải tự lo hết. Ngược lại giá trên mà chưa trừ thuế nhà thầu, thì cty bạn chỉ nộp hộ và trừ vào số tiền phải thanh toán cho họ.

Kiểu gì thì kiểu, Doanh thu tính thuế GTGT và thuế TNDN phải bằng nhau, nếu khác nhau là bạn đang tính sai. Thuế nào cũng như vậy.
Đấy là trong trường hợp nhà thầu áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT. Còn trường hợp này tính thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu thì doanh thu tính thuế GTGT sẽ khác với doanh thu tính thuế TNDN (doanh thu tính thuế GTGT đã bao gồm thuế GTGT, doanh thu tính thuế TNDN chưa bao gồm thuế GTGT).
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
Hien

Hien

WKTER
Thành viên BQT
18/2/05
4,303
1,509
113
Hà Nội - Thái Nguyên
Kiểu gì thì kiểu, Doanh thu tính thuế GTGT và thuế TNDN phải bằng nhau, nếu khác nhau là bạn đang tính sai. Thuế nào cũng như vậy.

Tớ copy y nguyên các đoạn trong TT 103:

Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGTmà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).

Như vậy doanh thu tính thuế GTGT là doanh thu đã bao gồm tất cả các loại thuế trong đó.

Ví dụ 11:

Nhà thầu nước ngoài A cung cấp cho Bên Việt Nam dịch vụ giám sát khối lượng xây dựng nhà máy xi măng Z, giá hợp đồng chưa bao gồm thuế GTGT (nhưng đã bao gồm thuế TNDN) là 300.000 USD. Ngoài ra, Bên Việt Nam thu xếp chỗ ở và làm việc cho nhân viên quản lý của Nhà thầu nước ngoài A với giá trị chưa bao gồm thuế GTGT là 40.000 USD. Theo Hợp đồng, Bên Việt Nam chịu trách nhiệm trả thuế GTGT thay cho Nhà thầu nước ngoài. Việc xác định doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài A như sau:

Xác định doanh thu tính thuế:

Doanh thu tính thuế GTGT= (300.000 + 40.000)/(1-5%) = 357.894,73 USD

Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được,chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).

Ví dụ 18:

Nhà thầu nước ngoài A cung cấp cho Bên Việt Nam dịch vụ giám sát khối lượng xây dựng nhà máy xi măng Z, giá hợp đồng chưa bao gồm thuế GTGT, thuế TNDN là 285.000 USD. Ngoài ra, Bên Việt Nam thu xếp chỗ ở và làm việc cho nhân viên quản lý của Nhà thầu nước ngoài với giá trị là 38.000 USD (chưa bao gồm thuế GTGT, TNDN). Theo Hợp đồng, Bên Việt Nam chịu trách nhiệm trả thuế TNDN, thuế GTGT thay cho nhà thầu nước ngoài. Việc xác định số thuế TNDN nhà thầu nước ngoài phải nộp như sau:

Xác định doanh thu tính thuế:

Doanh thu tính thuế TNDN = (285.000 + 38.000)/(1-5%) = 340.000 USD

Nếu bạn là người chắp bút Thông tư 103 mà ý tưởng của bạn như vậy thì bạn mắc LỖI ĐÁNH MÁY rồi
 
  • Like
Reactions: amtich
M

MrNobody

Sơ cấp
7/8/13
49
2
8
Ha Noi
Tùy vào nội dung hợp đồng qui định chứ, nếu giá trên là giá sau khi trừ Thuế nhà thầu thì họ chỉ cần biết nhận chừng đó tiền, thuế má ra sao cty bạn phải tự lo hết. Ngược lại giá trên mà chưa trừ thuế nhà thầu, thì cty bạn chỉ nộp hộ và trừ vào số tiền phải thanh toán cho họ.


Đấy là trong trường hợp nhà thầu áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT. Còn trường hợp này tính thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu thì doanh thu tính thuế GTGT sẽ khác với doanh thu tính thuế TNDN (doanh thu tính thuế GTGT đã bao gồm thuế GTGT, doanh thu tính thuế TNDN chưa bao gồm thuế GTGT).
Không đúng, Doanh thu tính thuế TNDN và GTGT phải bằng nhau, trực tiếp và gián tiếp không ảnh hưởng gì cả. 1 ví dụ của Thông tư không thể nói lên rằng Doanh thu tính thuế GTGT đã bao gồm thuế tndn
 
M

MrNobody

Sơ cấp
7/8/13
49
2
8
Ha Noi
Tớ copy y nguyên các đoạn trong TT 103:

Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGTmà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).

Như vậy doanh thu tính thuế GTGT là doanh thu đã bao gồm tất cả các loại thuế trong đó.

Ví dụ 11:

Nhà thầu nước ngoài A cung cấp cho Bên Việt Nam dịch vụ giám sát khối lượng xây dựng nhà máy xi măng Z, giá hợp đồng chưa bao gồm thuế GTGT (nhưng đã bao gồm thuế TNDN) là 300.000 USD. Ngoài ra, Bên Việt Nam thu xếp chỗ ở và làm việc cho nhân viên quản lý của Nhà thầu nước ngoài A với giá trị chưa bao gồm thuế GTGT là 40.000 USD. Theo Hợp đồng, Bên Việt Nam chịu trách nhiệm trả thuế GTGT thay cho Nhà thầu nước ngoài. Việc xác định doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài A như sau:

Xác định doanh thu tính thuế:

Doanh thu tính thuế GTGT= (300.000 + 40.000)/(1-5%) = 357.894,73 USD

Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được,chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).

Ví dụ 18:

Nhà thầu nước ngoài A cung cấp cho Bên Việt Nam dịch vụ giám sát khối lượng xây dựng nhà máy xi măng Z, giá hợp đồng chưa bao gồm thuế GTGT, thuế TNDN là 285.000 USD. Ngoài ra, Bên Việt Nam thu xếp chỗ ở và làm việc cho nhân viên quản lý của Nhà thầu nước ngoài với giá trị là 38.000 USD (chưa bao gồm thuế GTGT, TNDN). Theo Hợp đồng, Bên Việt Nam chịu trách nhiệm trả thuế TNDN, thuế GTGT thay cho nhà thầu nước ngoài. Việc xác định số thuế TNDN nhà thầu nước ngoài phải nộp như sau:

Xác định doanh thu tính thuế:

Doanh thu tính thuế TNDN = (285.000 + 38.000)/(1-5%) = 340.000 USD

Nếu bạn là người chắp bút Thông tư 103 mà ý tưởng của bạn như vậy thì bạn mắc LỖI ĐÁNH MÁY rồi
Các khoản thuế phải nộp ở đây không phải là thuế TNDN vì không ai lấy thuế TNDN cộng vào cả, thuế TNDN là nghĩa vụ thuế cuối cùng sau khi đã hoàn thành các nghĩa vụ kia. Các bạn hiểu sai vì 1 ví dụ của thông tư.
 
Hien

Hien

WKTER
Thành viên BQT
18/2/05
4,303
1,509
113
Hà Nội - Thái Nguyên
Các khoản thuế phải nộp ở đây không phải là thuế TNDN vì không ai lấy thuế TNDN cộng vào cả, thuế TNDN là nghĩa vụ thuế cuối cùng sau khi đã hoàn thành các nghĩa vụ kia. Các bạn hiểu sai vì 1 ví dụ của thông tư.
Nếu bạn nói vậy thì chắc bạn là người chắp bút cho TT 103 và theo mình thì bạn bị LỖI ĐÁNH MÁY khi trình bày giá tính thuế và các ví dụ.:p
 
M

MrNobody

Sơ cấp
7/8/13
49
2
8
Ha Noi
Nếu bạn nói vậy thì chắc bạn là người chắp bút cho TT 103 và theo mình thì bạn bị LỖI ĐÁNH MÁY khi trình bày giá tính thuế và các ví dụ.:p
Mình không chắp bút. Nhưng các bạn tính ra doanh thu tính thuế GTGT và thuế TNDN khác nhau thì các bạn đang sai. Bất kỳ loại thuế nào, 2 doanh thu đấy đều phải bằng nhau.
 
Hien

Hien

WKTER
Thành viên BQT
18/2/05
4,303
1,509
113
Hà Nội - Thái Nguyên
Mình không chắp bút. Nhưng các bạn tính ra doanh thu tính thuế GTGT và thuế TNDN khác nhau thì các bạn đang sai. Bất kỳ loại thuế nào, 2 doanh thu đấy đều phải bằng nhau.

Nếu bạn khẳng định điều này trong hệ thống thuế Việt Nam thì không đúng.

Tớ xin minh hoạ 1 số trường hợp:

1. Ở Việt Nam đối với các DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu tính thuế GTGT khác với doanh thu tính thuế TNDN.

Ví dụ: Công ty A tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và thuộc nhóm ngành chịu VAT 3%.

Doanh thu gồm cả thuế GTGT của công ty trong năm là 800.000.000 thì thuế GTGT là 800.000.000 x 3% = 24.000.000

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế của công ty là 800.000.000 - 24.000.000 = 776.000.000

Phần 776.000.000 này để trang trải các chi phí, nếu còn lãi thì tính thuế TNDN.

Mặc dù quy định của TT 78 là doanh thu tính thuế là 800.000.000, phần 24.000.000 được xử lý như chi phí thì tổng ảnh hưởng đến TNCT là 776.000.000 (Nó chỉ khác biệt nếu liên quan đến xác định tổng chi phí để khống chế chi phí quảng cáo).

2. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt và giá tính thuế GTGT là khác nhau

Ví dụ: Công ty B bán sản phẩm X thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB với thuế suất 50%, giá bán chưa bao gồm thuế GTGT là 900.000.000, thuế GTGT 10%.

Giá tính thuế GTGT: 900.000.000
Thuế GTGT đầu ra: 900.000.000 x 10% = 90.000.000

Giá tính thuế TTĐB: 900.000.000/(1+50%) = 600.000.000
Thuế TTĐB phải nộp: 600.000.000 x 50% = 300.000.000

Như vậy theo Luật thuế Việt Nam thì các loại thuế khác nhau có thể tính trên các giá khác nhau!

3. Đối với các loại thuế liên quan đến hàng nhập khẩu thì giá tính thuế hoàn toàn khác nhau!
 
amtich

amtich

Mơ về nơi xa...
14/10/11
1,483
261
83
37
TP Vinh - TP HCM
Mình không chắp bút. Nhưng các bạn tính ra doanh thu tính thuế GTGT và thuế TNDN khác nhau thì các bạn đang sai. Bất kỳ loại thuế nào, 2 doanh thu đấy đều phải bằng nhau.
Cái ví dụ anh Hiền nêu ở trên rõ rành rành là Doanh thu tính thuế TNDN không bao gồm thuế GTGT, và doanh thu tính thuế GTGT đã bao gồm thuế GTGT, thuế TNDN. Vậy mà bạn còn kêu doanh thu tính 2 loại thuế này bằng nhau. Sao bạn ko dẫn chứng bằng văn bản, lí luận mà được mỗi cái câu đấy nói mãi vậy nhỉ, :).
 
M

MrNobody

Sơ cấp
7/8/13
49
2
8
Ha Noi
Nếu bạn khẳng định điều này trong hệ thống thuế Việt Nam thì không đúng.

Tớ xin minh hoạ 1 số trường hợp:

1. Ở Việt Nam đối với các DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu tính thuế GTGT khác với doanh thu tính thuế TNDN.

Ví dụ: Công ty A tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và thuộc nhóm ngành chịu VAT 3%.

Doanh thu gồm cả thuế GTGT của công ty trong năm là 800.000.000 thì thuế GTGT là 800.000.000 x 3% = 24.000.000

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế của công ty là 800.000.000 - 24.000.000 = 776.000.000

Phần 776.000.000 này để trang trải các chi phí, nếu còn lãi thì tính thuế TNDN.

2. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt và giá tính thuế GTGT là khác nhau

Ví dụ: Công ty B bán sản phẩm X thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB với thuế suất 50%, giá bán chưa bao gồm thuế GTGT là 900.000.000, thuế GTGT 10%.

Giá tính thuế GTGT: 900.000.000
Thuế GTGT đầu ra: 900.000.000 x 10% = 90.000.000

Giá tính thuế TTĐB: 900.000.000/(1+50%) = 600.000.000
Thuế TTĐB phải nộp: 600.000.000 x 50% = 300.000.000

Như vậy theo Luật thuế Việt Nam thì các loại thuế khác nhau có thể tính trên các giá khác nhau!

3. Đối với các loại thuế liên quan đến hàng nhập khẩu thì giá tính thuế hoàn toàn khác nhau!
ý 1 sai
 
amtich

amtich

Mơ về nơi xa...
14/10/11
1,483
261
83
37
TP Vinh - TP HCM
Mừng là bạn phát hiện ra điều đó. Đoạn này anh Hiền nhầm, trước khi có topic này thì mình cũng nghĩ như vậy (và thực tế mình nghĩ nó phải như vậy thì mới đúng), nhưng nãy khi coi lại TT 78 thì có vẻ Luật hơi bất công khi vẫn bắt tính Doanh thu tính thuế TNDN bao gồm cả thuế GTGT đối với DN áp dụng phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp.
Vậy sao bạn ko chịu đọc kỹ lại thuế nhà thầu và thấy riêng thuế nhà thầu thì chỉ bắt tính thuế TNDN trên doanh thu ko gồm thuế GTGT nhỉ, và thuế GTGT vẫn tính tỉ lệ % trên doanh thu đã gồm cả thuế GTGT và TNDN nhỉ.
 
M

MrNobody

Sơ cấp
7/8/13
49
2
8
Ha Noi
Theo Thông tư 103 có 2 khái niệm sau: (Trích nguyên văn)


Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được,chưa trừ các khoản thuế phải nộp,kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).

Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được,chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
 
Hien

Hien

WKTER
Thành viên BQT
18/2/05
4,303
1,509
113
Hà Nội - Thái Nguyên

Đấy là do câu từ trong Thông tư 78 thôi, và cũng do chế độ kế toán trước đây chưa nói rõ. Nếu doanh thu tính thuế TNDN có tính thuế GTGT thì sau này cũng trừ thuế GTGT ra khỏi TNCT vì doanh thu thuần trên báo cáo kết quả kinh doanh không bao gồm thuế GTGT trực tiếp.

Có thể là do chế độ kế toán trước đây quy định chỉ tiêu tổng doanh thu (trên Báo cáo kết quả kinh doanh, số liệu trên báo cáo này được sử dụng làm cơ sở để tính thuế TNDN) nên các Thông tư về thuế TNDN quy định doanh thu để tính thuế TNDN theo các quy định về doanh thu trong kế toán..

Về bản chất thì doanh thu không bao gồm các khoản thuế nộp thay, nhưng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì tính trên giá đã gồm cả thuế GTGT ngầm trong đó (và đương nhiên cả thuế TTĐB, TNDN).

Khi bạn kê khai quyết toán thuế thì doanh thu thuần của bạn là doanh thu không bao gồm thuế GTGT vì doanh thu này lấy từ Báo cáo kết quả kinh doanh. Không ai lại rảnh đi cộng lại thuế GTGT vào để điều chỉnh tăng doanh thu (do doanh thu thuần để tính lợi nhuân kế toán không gồm thuế GTGT) rồi lại điều chỉnh giảm lợi nhuận tính thuế do thuế này không thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB (Tất nhiên trước 2015 thì có khác biệt một chút với các công ty bị khống chế phần chi phí khuyến mại, quảng cáo vì theo luật thuế thì các khoản thuế gián thu được tính là chi phí được trừ chứ không phải giảm trừ doanh thu).

Chế độ kế toán theo TT 200 đã làm rõ vấn đề: Thuế GTGT, thuế TTĐB, Thuế XK, Thuế bảo vệ môi trường là thuế gián thu tính trên doanh thu nhưng bản chất nó không phải là khoản thuộc doanh thu, và doanh thu không bao gồm các khoản thuế này (Khi trình bày chỉ tiêu doanh thu trên Báo cáo kết quả kinh doanh thì chỉ tiêu này không gồm thuế gián thu trên).
 
  • Like
Reactions: amtich
Hien

Hien

WKTER
Thành viên BQT
18/2/05
4,303
1,509
113
Hà Nội - Thái Nguyên
Theo Thông tư 103 có 2 khái niệm sau: (Trích nguyên văn)


Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).


Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
Bạn xem lại các đoạn mình đã bôi đỏ!
 
  • Like
Reactions: nguyennguyet87
Hien

Hien

WKTER
Thành viên BQT
18/2/05
4,303
1,509
113
Hà Nội - Thái Nguyên
@amtich: Em đã lập tờ khai thuế cho DN nộp VAT trực tiếp nào chưa? Doanh thu để kê khai quyết toán thuế TNDN lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh theo các chế độ kế toán trước đây đã bao gồm thuế GTGT nhưng nó lại được trừcác khoản giảm trừ, và do vậy kết quả cuối cùng thì doanh thu chịu thuế TNDN không bao gồm thuế GTGT trực tiếp.

Trước năm 2015 có thể có sự khác biệt 1 chút giữa việc đưa khoản thuế này là chi phí hay giảm trừ doanh thu (từ 2014 trở về trước có khống chế chi phí khuyến mại, quảng cáo), nhưng từ kỳ tính thuế 2015 thì sự khác biệt không còn nữa.
 
M

MrNobody

Sơ cấp
7/8/13
49
2
8
Ha Noi
Mục 1. ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ GTGT VÀ THU NHẬP CHỊU THUẾ TNDN

Điều 6. Đối tượng chịu thuế GTGT

1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), bao gồm:

- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam;

- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.

2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp theo hợp đồng dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì giá trị hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ đi kèm (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí) thì thuế GTGT được tính chung cho cả hợp đồng.

Ví dụ 9:

Doanh nghiệp A ở Việt Nam ký hợp đồng mua dây chuyền máy móc thiết bị cho Dự án Nhà máy xi măng với Doanh nghiệp B ở nước ngoài. Tổng giá trị Hợp đồng là 100 triệu USD, bao gồm giá trị máy móc thiết bị là 80 triệu USD (trong đó có thiết bị thuộc diện chịu thuế GTGT với thuế suất 10%), giá trị dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, giám sát lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng là 20 triệu USD.

Việc xác định nghĩa vụ thuế GTGT của Công ty B đối với giá trị hợp đồng ký với doanh nghiệp A như sau:

- Thuế GTGT được tính trên giá trị dịch vụ (20 triệu USD), không tính trên giá trị dây chuyền máy móc thiết bị nhập khẩu.

- Trường hợp Hợp đồng không tách riêng được giá trị dây chuyền máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ thì thuế GTGT được tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng (100 triệu USD).


Ai chỉ ra cho mình là thuế TNDN là một đối tượng chịu thuế GTGT?
 
M

MrNobody

Sơ cấp
7/8/13
49
2
8
Ha Noi


Bạn xem lại các đoạn mình đã bôi đỏ!

Xin lỗi bạn đọc lại cho mình, phần mình in đậm và chữ lớn là giống y hệt nhau:

Theo Thông tư 103 có 2 khái niệm sau: (Trích nguyên văn)


Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được,chưa trừ các khoản thuế phải nộp,kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).

Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được,chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
 
amtich

amtich

Mơ về nơi xa...
14/10/11
1,483
261
83
37
TP Vinh - TP HCM
@amtich: Em đã lập tờ khai thuế cho DN nộp VAT trực tiếp nào chưa? Doanh thu để kê khai quyết toán thuế TNDN lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh theo các chế độ kế toán trước đây đã bao gồm thuế GTGT nhưng nó lại được trừcác khoản giảm trừ, và do vậy kết quả cuối cùng thì doanh thu chịu thuế TNDN không bao gồm thuế GTGT trực tiếp.
Vâng anh nói đúng rồi ạ, nãy em chỉ nhìn tới doanh thu tính thuế mà chưa nghĩ ra nếu có tính như vậy thì sau này cũng phải loại trừ VAT ra khi xác định hiệu quả và tính thuế TNDN.
 
Hien

Hien

WKTER
Thành viên BQT
18/2/05
4,303
1,509
113
Hà Nội - Thái Nguyên
Ai chỉ ra cho mình là thuế TNDN là một đối tượng chịu thuế GTGT?

Ở Việt Nam trong các Luật thuế thì không ai kê các khoản thuế là đối tượng chịu thuế cả mà chỉ nêu giá tính thuế.

Các loại thuế khác nhau có thể tính trên các giá tính thuế khác nhau (như mình đã trích dẫn thuế TTĐB, BVMT). Người không nói rằng các loại thuế này có là đối tượng chịu thuế của khoản thuế GTGT hay không nhưng giá tính thuế GTGT là giá đã gồm các loại thuế trên (và đương nhiên gồm cả lãi phải nộp thuế TNDN ngầm định trong đó).

Bạn cứ xem kỹ các câu từ và ví dụ của Thông tư 103.
Xin lỗi bạn đọc lại cho mình, phần mình in đậm và chữ lớn là giống y hệt nhau:

Đoạn bạn bôi đậm là như nhau nhưng phần doanh thu tính thuế TNDN nói rõ là doanh thu này không bao gồm thuế GTGT, còn doanh thu tính thuế GTGT nói rõ rằng doanh thu này gồm tất cả các khoản thuế trong đó. Các ví dụ mà Thông tư nêu ra cũng làm rõ vấn đề này.
 
nguyennguyet87

nguyennguyet87

Trung cấp
28/12/09
115
11
18
36
hà nội


Bạn xem lại các đoạn mình đã bôi đỏ!
Đọc kĩ lại thì đúng là em sai ạ. Cảm ơn anh nhiều. Ah bên em nộp thuế nhà thầu thay cho bên nhà thầu nước ngoài.( Theo HĐ quy định thì bên em có trách nhiệm chi trả khoản thuế nhà thầu và bên nhà thầu nước ngoài cũng ko phải có trách nhiệm hoàn trả khoản thuế này) vậy thì bên em sẽ được kê khai và khấu trừ khoản thuế này chứ ạ?
Em có đọc và tham khảo trên các diễn đàn thì họ bảo là nộp thêm hợp đồng để được khấu trừ. Nhưng em lên thuế hỏi về đăng ký mã số thuế nhà thầu, bộ phận 1 cửa nói ko cần nộp thêm hợp đồng.) Vậy bên em có được khấu trừ ko ạ?
 
Hien

Hien

WKTER
Thành viên BQT
18/2/05
4,303
1,509
113
Hà Nội - Thái Nguyên
Đọc kĩ lại thì đúng là em sai ạ. Cảm ơn anh nhiều. Ah bên em nộp thuế nhà thầu thay cho bên nhà thầu nước ngoài.( Theo HĐ quy định thì bên em có trách nhiệm chi trả khoản thuế nhà thầu và bên nhà thầu nước ngoài cũng ko phải có trách nhiệm hoàn trả khoản thuế này) vậy thì bên em sẽ được kê khai và khấu trừ khoản thuế này chứ ạ?
Em có đọc và tham khảo trên các diễn đàn thì họ bảo là nộp thêm hợp đồng để được khấu trừ. Nhưng em lên thuế hỏi về đăng ký mã số thuế nhà thầu, bộ phận 1 cửa nói ko cần nộp thêm hợp đồng.) Vậy bên em có được khấu trừ ko ạ?
Thông tư 219 về khấu trừ VAT:
Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

Như vậy nếu bạn có chứng từ nộp thuế GTGT thay cho nhà thầu nước ngoài thì được khấu trừ thuế GTGT.

Hạch toán khi xác định nghĩa vụ thuế GTGT nộp thay nhà thầu trong trường hợp Hợp đồng Net:
Nợ TK 133/Có TK 338

Có người hạch toán:
Khi kê khai: Nợ 1388/Có 338

Khi nộp: Nợ 338/Có 111, 112 và Nợ 133/Có 1388 khi nộp vì khi có chứng từ nộp mới được khấu trừ.

Hạch toán nghĩa vụ thuế TNDN nộp thay:
Nợ TK liên quan (241, 642)/Có TK 338
Khi nộp Nợ TK 338/Có 111, 112

Có quan điểm là phản ánh nghĩa vụ thuế trả thay nhà thầu vào TK thuế khác (3338), tuy nhiên nếu phân tích tinh thần của Thông tư 200 thì thuế nhà thầu là khoản thuế thuộc về nghĩa vụ của nhà thầu nước ngoài, doanh nghiệp chỉ đứng ra kê khai và nộp thay nên hạch toán vào tài khoản Phải trả khác (338) hợp lý hơn.

Nếu có các chứng từ nộp thuế TNDN thì phần thuế nộp thay được tính vào chi phí.
 
  • Like
Reactions: nguyennguyet87

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA