Cá nhân có thu nhập từ cho thuê tài sản và tiền lương.

  • Thread starter tiennt261
  • Ngày gửi
T

tiennt261

Sơ cấp
17/11/13
10
5
3
33
Ba Vì
Chào cả nhà, mình đang thắc mắc vấn đề này rất mong mọi người giúp đỡ.
Ông Nguyễn Văn A là cá nhân có lương 6.000.000/ tháng. Một năm là 72.000.000 triệu
Ông A có nhà cho doanh nghiệp thuê với mức giá 7.000.000/tháng. Một năm là 84.000.000 (Với mức giá này thì Ông A chỉ phải nộp thuế môn bài mà không phải nộp thuế GTGTvà TNCN).
Vậy đến hết năm khi ông A quyết toán thuế TNCN thì Thu nhập tính thuế của ông ấy là 72.0000.000 hay 156.000.000?
Rất mong mọi người giúp đỡ.
p/s: nếu có văn bản liên quan thì cho mình xin số văn bản luôn nhé.
Rất cảm ơn mọi người.
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
tamnt07

tamnt07

Sống đơn giản, lấy nụ cười làm căn bản!
21/3/07
5,621
618
113
The Capital
Chào cả nhà, mình đang thắc mắc vấn đề này rất mong mọi người giúp đỡ.
Ông Nguyễn Văn A là cá nhân có lương 6.000.000/ tháng. Một năm là 72.000.000 triệu
Ông A có nhà cho doanh nghiệp thuê với mức giá 7.000.000/tháng. Một năm là 84.000.000 (Với mức giá này thì Ông A chỉ phải nộp thuế môn bài mà không phải nộp thuế GTGTvà TNCN).
Vậy đến hết năm khi ông A quyết toán thuế TNCN thì Thu nhập tính thuế của ông ấy là 72.0000.000 hay 156.000.000?
Rất mong mọi người giúp đỡ.
p/s: nếu có văn bản liên quan thì cho mình xin số văn bản luôn nhé.
Rất cảm ơn mọi người.
Bạn xem điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC nhé:
3. Thu nhập chịu thuế đối với cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh và thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công.
 
T

tiennt261

Sơ cấp
17/11/13
10
5
3
33
Ba Vì
Cảm ơn bạn tamnt07 nhiều nhé. Rất rất hữu ích với mình trong trường hợp này.
 
  • Like
Reactions: Lotus Đào
diemtuyen48

diemtuyen48

Trung cấp
Chào cả nhà, mình đang thắc mắc vấn đề này rất mong mọi người giúp đỡ.
Ông Nguyễn Văn A là cá nhân có lương 6.000.000/ tháng. Một năm là 72.000.000 triệu
Ông A có nhà cho doanh nghiệp thuê với mức giá 7.000.000/tháng. Một năm là 84.000.000 (Với mức giá này thì Ông A chỉ phải nộp thuế môn bài mà không phải nộp thuế GTGTvà TNCN).
Vậy đến hết năm khi ông A quyết toán thuế TNCN thì Thu nhập tính thuế của ông ấy là 72.0000.000 hay 156.000.000?
Rất mong mọi người giúp đỡ.
p/s: nếu có văn bản liên quan thì cho mình xin số văn bản luôn nhé.
Rất cảm ơn mọi người.

-Thông tư 156/2013/TT-BTC Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ
-Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Nội dung phân tích
1. Về nộp thuế đối với thu nhập từ kinh doanh
Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công, vừa có thu nhập từ kinh doanh và hàng tháng công ty đã khấu trừ thuế TNCN của bạn.
Thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công và thuế đối với cá nhân kinh doanh (thuế khoán) là hai loại thuế đánh vào hai hoạt động riêng biệt. Khi bạn có thu nhập từ tiền lương, tiền công bạn phải nộp thuế TNCN từ tiền lương, tiền công do tổ chức trả thu nhập chi trả cho bạn, khi bạn có thu nhập từ hoạt động kinh doanh thì bạn phải nộp thuế theo phương pháp khoán đối với cá nhân kinh doanh.
Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định:
"Điều 2. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
1. Nguyên tắc áp dụng
a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (sau đây gọi là cá nhân nộp thuế khoán) là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư này.
b) Đối với cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm.
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán kinh doanh không trọn năm (không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) bao gồm: cá nhân mới ra kinh doanh; cá nhân kinh doanh thường xuyên theo thời vụ; cá nhân ngừng/nghỉ kinh doanh thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của một năm (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế kinh doanh. Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp, nếu kinh doanh không trọn năm thì cá nhân được giảm thuế khoán phải nộp tương ứng với số tháng ngừng/nghỉ kinh doanh trong năm.
c) Trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.
d) Cá nhân kinh doanh là đối tượng không cư trú nhưng có địa điểm kinh doanh cố định trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện khai thuế như đối với cá nhân kinh doanh là đối tượng cư trú.
2. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
a) Doanh thu tính thuế
a.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.
a.2) Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
b.1) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.
- Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%.
b.2) Chi tiết danh mục ngành nghề để áp dụng tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Phụ lục số 01 ban hành kèm Thông tư này.
b.3) Trường hợp cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
c) Xác định số thuế phải nộp

Số thuế GTGT phải nộp=Doanh thu tính thuế GTGTxTỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp=Doanh thu tính thuế TNCNxTỷ lệ thuế TNCN
[TBODY] [/TBODY]
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a và điểm b.3, khoản 2 Điều này.
- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.
d) Thời điểm xác định doanh thu tính thuế
d.1) Đối với doanh thu tính thuế khoán thì thời điểm cá nhân thực hiện việc xác định doanh thu là từ ngày 20/11 đến ngày 15/12 của năm trước năm tính thuế.
d.2) Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán mới ra kinh doanh (không hoạt động từ đầu năm) hoặc cá nhân thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh trong năm thì thời điểm thực hiện việc xác định doanh thu tính thuế khoán của năm là trong vòng 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc ngày thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh.
d.3) Đối với doanh thu theo hóa đơn thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế thực hiện theo hướng dẫn tại điểm d khoản 2 Điều 3 Thông tư này."

Như vậy, khi bạn có thu nhập từ kinh doanh thì bạn phải nộp thuế đối với thu nhập từ kinh doanh riêng biệt với thuế TNCN từ tiền lương, tiền công nếu doanh thu trong năm trên 100 triệu đồng/năm.
2. Về ủy quyền quyết toán thuế
Khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2014/TT-BTC quy định như sau:
"a.4) Uỷ quyền quyết toán thuế

a.4.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:

- Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm.

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán đối với phần thu nhập này.

- Cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp. Cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có) để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động. "

Như vậy, trong trường hợp này bạn sẽ không được ủy quyền quyết toán thuế mà phải tự làm thủ tục quyết toán thuế tại chi cục thuế nơi cá nhân kinh doanh của bạn. Cụ thể, điểm c.2.3 khoản 2 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định:
"c.2.3) Cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân kinh doanh. Việc xác định nơi quyết toán theo thu nhập từ kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn tại tiết c.2.2, khoản 2 Điều này."
Điểm c.2.2 khoản 2 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định:
"c.2.2) Đối với cá nhân, nhóm cá nhân chỉ có thu nhập từ kinh doanh
- Trường hợp cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh tại một nơi thì nộp hồ sơ quyết toán tại Chi cục Thuế trực tiếp quản lý nơi cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh. Trường hợp thay đổi nơi kinh doanh trong năm thì nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý nơi kinh doanh cuối cùng.
- Trường hợp cá nhân kinh doanh ở nhiều nơi thì nơi nộp hồ cơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cấp mã số thuế đầu tiên cho cá nhân kinh doanh.
- Cá nhân làm đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp có đăng ký kinh doanh thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân kinh doanh.
- Cá nhân làm đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp không đăng ký kinh doanh thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú)."
 
caochienpy

caochienpy

Cao cấp
21/8/10
412
180
43
cao xa lam thao phu tho
Thuế TNCN đối với hoạt động cho thuê tài sản của cá nhân áp dung với mức doanh thu trên 100tr .
Bản chất khoản 84 tr thuê nhà đó không phải là thu nhập nhận về mà nó bao gồm cả chi phí khấu hao nhà....
 
  • Like
Reactions: HO Anh Hue
L

longxu

Cao cấp
20/11/14
275
99
28
www.ketoan.biz
Chào cả nhà, mình đang thắc mắc vấn đề này rất mong mọi người giúp đỡ.
Ông Nguyễn Văn A là cá nhân có lương 6.000.000/ tháng. Một năm là 72.000.000 triệu
Ông A có nhà cho doanh nghiệp thuê với mức giá 7.000.000/tháng. Một năm là 84.000.000 (Với mức giá này thì Ông A chỉ phải nộp thuế môn bài mà không phải nộp thuế GTGTvà TNCN).
Vậy đến hết năm khi ông A quyết toán thuế TNCN thì Thu nhập tính thuế của ông ấy là 72.0000.000 hay 156.000.000?
Rất mong mọi người giúp đỡ.
p/s: nếu có văn bản liên quan thì cho mình xin số văn bản luôn nhé.
Rất cảm ơn mọi người.
Theo TT92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 thì không phải quyết toán thuế đối với doanh thu cho thuê tài sản.
Tham khảo thêm http://tapchitaichinh.vn/co-che-chi...e-tncn-khi-co-nhieu-nguon-thu-nhap-81388.html
 
  • Like
Reactions: tiennt261
aThuan

aThuan

Cao cấp
27/9/06
347
5
18
Tp.HCM
Theo TT92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 thì không phải quyết toán thuế đối với doanh thu cho thuê tài sản.
Tham khảo thêm http://tapchitaichinh.vn/co-che-chi...e-tncn-khi-co-nhieu-nguon-thu-nhap-81388.html


Các bạn đọc và nghiên cứu kỹ 92/2015/TT-BTC nhé!

"- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này."

Không có chỗ nào nối là cho thuê tài sản không phải quyết toán cả!!

Tks!
 
L

longxu

Cao cấp
20/11/14
275
99
28
www.ketoan.biz
Các bạn đọc và nghiên cứu kỹ 92/2015/TT-BTC nhé!

"- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này."

Không có chỗ nào nối là cho thuê tài sản không phải quyết toán cả!!

Tks!
Theo Điều 8 TT92, thì:

a) Nguyên tắc khai thuế
- Cá nhân trực tiếp khai thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân nếu có tổng doanh thu cho thuê tài sản trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.

b) Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản của cá nhân gồm:
- Tờ khai theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
- Phụ lục theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);
- Bản chụp hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);
- Bản chụp Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật (trường hợp cá nhân cho thuê tài sản ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế).

d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế theo kỳ hạn thanh toán chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý bắt đầu thời hạn cho thuê.

Như vậy, cá nhân cho thuê tài sản có doanh thu trên 100 triệu/năm thì tự kê khai (hoặc ủy quyền cho bên thuê kê khai) và nộp thuế GTGT, thuế TNCN, tức là cuối năm không cần phải quyết toán thuế (TNCN) đối với hoạt đông cho thuê tài sản, mình nói thế có gì sai sao ???

và đó cũng là kết luận của Cục thuế Hà Nội (đường link trên).
 
aThuan

aThuan

Cao cấp
27/9/06
347
5
18
Tp.HCM
@

Bạn trích dẫn Thông tư nào hướng dẫn không phải quyết toán thuế đối với khoản thu nhập từ hoạt động cho thuê tài sản.

Như trên đã trích dẫn, bạn đọc kỹ và hiểu rõ....
1/ thu nhập bình quân không quá 10tr/tháng
2/ đã kê khai - nộp 10%
=> không phải quyết toán đối với khoản này.
không thỏa 2 điều kiện trên thì vẫn phải kê khai quyết toán như thường.


Qua đây cũng cần thảo luận làm rõ:

"Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này."

10tr bình quân là cho riêng thu nhập vãng lai hay cả tiền lương tiền công cộng vào để lấy bình quân??

Tks!
 
L

longxu

Cao cấp
20/11/14
275
99
28
www.ketoan.biz
@


Bạn trích dẫn Thông tư nào hướng dẫn không phải quyết toán thuế đối với khoản thu nhập từ hoạt động cho thuê tài sản.

Như trên đã trích dẫn, bạn đọc kỹ và hiểu rõ....
1/ thu nhập bình quân không quá 10tr/tháng
2/ đã kê khai - nộp 10%
=> không phải quyết toán đối với khoản này.
không thỏa 2 điều kiện trên thì vẫn phải kê khai quyết toán như thường.


Qua đây cũng cần thảo luận làm rõ:

"Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này."

10tr bình quân là cho riêng thu nhập vãng lai hay cả tiền lương tiền công cộng vào để lấy bình quân??

Tks!
Đó là cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ... còn cá nhân kinh doanh có thu nhập cho thuê từ tài sản thì được tính thuế TNCN (+ thuế GTGT) riêng, như bạn @caochienpy nói: đó không phải là thu nhập nhận về mà nó bao gồm cả chi phí khấu hao nhà ...

Đối với cá nhân có thu nhập từ chứng khoán, bất động sản, cho thuê tài sản là đóng thuế từng lần phát sinh (theo đợt), không còn khái niệm quyết toán nữa.
 
N

Nguyễn Thu Hiền 123456

Guest
31/5/16
21
1
3
@


Bạn trích dẫn Thông tư nào hướng dẫn không phải quyết toán thuế đối với khoản thu nhập từ hoạt động cho thuê tài sản.

Như trên đã trích dẫn, bạn đọc kỹ và hiểu rõ....
1/ thu nhập bình quân không quá 10tr/tháng
2/ đã kê khai - nộp 10%
=> không phải quyết toán đối với khoản này.
không thỏa 2 điều kiện trên thì vẫn phải kê khai quyết toán như thường.


Qua đây cũng cần thảo luận làm rõ:

"Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này."

10tr bình quân là cho riêng thu nhập vãng lai hay cả tiền lương tiền công cộng vào để lấy bình quân??

Tks!
Theo mình thì "có thu nhập vãng lai từ nơi khác" ý muốn nói họ làm ở nhiều nơi, còn đây là hoạt động cho thuê tài sản đã quyết toán riêng rồi thì sao lại tính chung vào tiền lương kia được ạ.
 
aThuan

aThuan

Cao cấp
27/9/06
347
5
18
Tp.HCM
Theo mình thì "có thu nhập vãng lai từ nơi khác" ý muốn nói họ làm ở nhiều nơi, còn đây là hoạt động cho thuê tài sản đã quyết toán riêng rồi thì sao lại tính chung vào tiền lương kia được ạ.


Hihi!
Khi thực thi pháp luật thì......
Theo quy định của pháp luật... chứ không "Theo mình" :D

Tks
 
aThuan

aThuan

Cao cấp
27/9/06
347
5
18
Tp.HCM
Đối với cá nhân có thu nhập từ chứng khoán, bất động sản, cho thuê tài sản là đóng thuế từng lần phát sinh (theo đợt), không còn khái niệm quyết toán nữa.

Đã quyết toán rồi không quyết toán nữa, chứ không phải là: không còn khái niệm quyết toán bạn nhé ......hihi!!!

và chỉ nêu các khoản thu nhập liên quan: đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú.....

hổng thấy cho thuê tài sản ... :D


Quy định tại TT92:
2. Sửa đổi, bổ sung điểm b.1 khoản 1 Điều 16
“b.1) Hồ sơ khai thuế tháng, quý
...
khai thuế theo Tờ khai mẫu số 06/TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
 
L

longxu

Cao cấp
20/11/14
275
99
28
www.ketoan.biz
Đã quyết toán rồi không quyết toán nữa, chứ không phải là: không còn khái niệm quyết toán bạn nhé ......hihi!!!

và chỉ nêu các khoản thu nhập liên quan: đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú.....

hổng thấy cho thuê tài sản ... :D


Quy định tại TT92:
2. Sửa đổi, bổ sung điểm b.1 khoản 1 Điều 16
“b.1) Hồ sơ khai thuế tháng, quý
...
khai thuế theo Tờ khai mẫu số 06/TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
Chẳng hiểu bạn đang nói về cái gì (?)
 
aThuan

aThuan

Cao cấp
27/9/06
347
5
18
Tp.HCM
Chẳng hiểu bạn đang nói về cái gì (?)

1/ Các khoản thu nhập vãng lai được liệt kê trong thông tư: được kê khai quyết toán từng lần ngay khi có phát sinh (Phải hiểu là vẫn có quyết toán thuế bạn nhé)

2/ Trong list các thu nhập được liệt kê quyết toán từng lần.. không có mục cho thuê tài sản.... :D

Tks!
 
  • Like
Reactions: tiennt261
L

longxu

Cao cấp
20/11/14
275
99
28
www.ketoan.biz
1/ Các khoản thu nhập vãng lai được liệt kê trong thông tư: được kê khai quyết toán từng lần ngay khi có phát sinh (Phải hiểu là vẫn có quyết toán thuế bạn nhé)

Tks!
Quyết toán thuế theo mình hiểu là cuối năm người nộp thuế lập bảng kê khai tính lại thu nhập tính thuế nộp cho cơ quan thuế (nếu nộp thuế thừa thì được hoàn, thiếu thì nộp bổ sung), chẳng hạn như cuối năm quyết toán thuế TNDN, thuế TNCN (dù trước đó hàng tháng/ quý đã kê khai và (tạm) nộp). Như thuế kinh doanh chứng khoán, trước đây có 2 cách tính là (1) nộp 0,1% giá chuyển nhượng thì cuối năm không quyết toán; (2) 20% tiền lãi trong năm, từng lần phát sinh tạm như (1) và cuối năm phải quyết toán lại. Hiện nay chỉ được áp dụng tính thuế cách (1) nên cuối năm không cần QT.

Hoạt đông cho thuế nhà của cá nhân cuối năm không cần phải quyết toán thuế (thật chán khi phải lập đi lập lại điệp khúc này:D), bạn nên tham khảo Điều 4. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản Điều 8. Khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản TT92 sẽ rõ.

Còn bạn muốn phần cho thuê nhà gộp chung với TN tiền lương để QT thì cứ việc, bạn là người rất yêu nước, rất hoan nghênh (!)

2/ Trong list các thu nhập được liệt kê quyết toán từng lần.. không có mục cho thuê tài sản.... :D

Tks!
Bạn trích dẫn luật thì phải nói rõ điều nào, luật số nào chứ, list nào, không khéo mấy em mới ra trường cười cho:D,

bonus:
TT92 "Điều 3. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh
1. Nguyên tắcáp dụng
a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh gồm: cá nhân cư trú có phát sinh doanh thu kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam; cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức theo hình thức xác định được doanh thu kinh doanh của cá nhân."
 
aThuan

aThuan

Cao cấp
27/9/06
347
5
18
Tp.HCM
Còn bạn muốn phần cho thuê nhà gộp chung với TN tiền lương để QT thì cứ việc, bạn là người rất yêu nước, rất hoan nghênh (!)"

Sao bạn không nghĩ cộng cung vào quyết toán thuế... tổng số thuế phải nộp lại thấp hơn nhỉ...:D:D:D??
Đọc:
"Điều 4. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản" để hiểu là thuế TNCN cho hoạt động thuê nhà là.....tính theo năm.......không phải tính theo từng lần nhé.
=> có quyết toán hay không thì tùy thuộc vào quyết định của từng người,
Tranh luận để làm khác người là thích cộng vào quyết toán thì có cơ sở để thuế không cho cộng chung hay không??? hehe!!!


Bạn trích dẫn luật thì phải nói rõ điều nào, luật số nào chứ, list nào, không khéo mấy em mới ra trường cười cho:D,
"

Trích dẫn cho bạn:

"92/2015/TT-BTC
Chương IV
MỘT SỐ NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG KHÁC VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN


2. Sửa đổi, bổ sung điểm b.1 khoản 1 Điều 16
“b.1) Hồ sơ khai thuế tháng, quý
.. thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởn... ..khai thuế theo Tờ khai mẫu số 06/TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC."
 
aThuan

aThuan

Cao cấp
27/9/06
347
5
18
Tp.HCM
Bạn trích dẫn luật thì phải nói rõ điều nào, luật số nào chứ, list nào, không khéo mấy em mới ra trường cười cho:D, "

Thảo luận mang tính giải trí là chính,
Cũng mừng khi các em mới ra trường có đủ khả năng để ..... cười... và vui khi mình đã tạo ra được tiếng cười :)



Đọc văn bản VN thì cười suốt ngày ấy mà...

92/2015/TT-BTC
Ví dụ 1: Ông A bắt đầu kinh doanh từ tháng 4 năm 2015, và dự kiến có doanh thu khoán của 09 tháng thực tế kinh doanh là 90 triệu đồng (trung bình 10 triệu/tháng) thì doanh thu tương ứng của một năm (12 tháng) là 120 triệu đồng (>100 triệu đồng). Như vậy, Ông A thuộc diện phải nộp thuế giá trị gia tăng, phải nộp thuế thu nhập cá nhân tương ứng với doanh thu thực tế phát sinh từ tháng 4 năm 2015 là 90 triệu đồng.
Ví dụ 5: Bà C ký hợp đồng cho thuê nhà trong 02 năm - tính theo 12 tháng liên tục - với thời gian cho thuê là từ tháng 10 năm 2015 đến hết tháng 9 năm 2017, tiền thuê là 10 triệu đồng/tháng và được trả 1 lần. Như vậy, doanh thu tính thuế và thuế phải nộp đối với doanh thu trả tiền một lần từ hoạt động cho thuê nhà của Bà C xác định như sau:
Năm 2015, Bà C cho thuê nhà 03 tháng (từ tháng 10 đến hết tháng 12) với doanh thu cho thuê là: 03 tháng x 10 triệu đồng = 30 triệu đồng (< 100 triệu đồng). Như vậy, năm 2015 Bà C không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà.

Bạn nghĩ sao.....????

Tks!
 

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA