Mình đang làm công việc phân tích tài chính. Có một số vấn đề mà mình không hiểu. Các bạn giúp mình với nhé!
1. Khi phân tích Nguồn vốn và sử dụng vốn, nếu DN sử dụng phần lớn NV bên ngoài để tài trợ cho nhu cầu sử dụng vốn thì có ưu nhược điểm gi?
2. VLĐ tăng quá cao thì ảnh hưởng ntn đến hđ SXKD của DN?
3. Tỷ lệ VLĐR tài trợ cho VLĐ cao hay thap thì tốt?
Cảm ơn các bạn nhiều.
:quiet:
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hai loại: Vốn lưu động và vốn cố định. Để phân tích sự biến động và tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp người ta thường tiến hành trên những tiêu chí sau:
I) Phân tích sự biến động của từng loại tài sản, tổng tài sản cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối (đầu năm; cuối năm; đầu quý, cuối quý).
- Sự biến động của tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn ảnh hưởng đến khả năng ứng phó đối với các khoản nợ đến hạn.
- Sự biến động của hàng tồn kho chịu ảnh hưởng lớn bởi quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu dự trữ sản xuất đến khâu bán hàng và nó cũng ảnh hưởng lớn đến nguồn vốn lưu động.
- Sự biến động của các khoản phải thu chịu ảnh hưởng của công việc thanh toán và chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng. Nó ảnh hưởng lớn đến việc quản lý và sử dụng vốn.
- Sự biến động của tài sản cố định cho thấy quy mô và năng lực sản xuất hiện có của doanh nghiệp. (VD: doanh nghiệp đầu tư lớn vào TSCĐ tức là DN ưu tiên đến phát triển quy mô, mở rộng thị trường chiến dịch lâu dài, chiến lược không phải chú trọng đến tỷ suất lợi nhuận trước mắt).
II) Phân tích vốn có hợp lý hay không? Có cấu vốn đó tác động như thế nào đến quá trình kinh doanh?
Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú trọng đến tính chất và ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét tác động của từng loại tài sản đến quá trình kinh doanh và hiệu quả kinh doanh đạt được trong kỳ.
* Khi phân tích hai nội dung trên ta cần kết hợp phân tích tình hình đầu tư của doanh nghiệp.
Câu hỏi thứ hai của bạn:"VLĐ tăng quá cao thì ảnh hưởng ntn đến hđ SXKD của DN?"
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Các hình thái của vốn lưu động trong quá trình kinh doanh:
Vốn tiền tệ ----> vốn dự trữ sản xuất -----> vốn sản xuất---->vốn trong thanh toán----> Vốn tiền tệ (T-H-T')
Quá trình trên diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại gọi quá trình tuần hoàn, luân chuyển vốn lưu động. Vốn lưu động kết thúc vòng tuần hoàn khi kết thúc chu kỳ sản xuất.==> Vốn lưu động của doanh nghiệp quay vòn nhanh có ý nghĩa quan trọng bởi nó thể hiện với một đồng vốn ít hơn doanh nghiệp có thể tạo ra moọt kết quả như cũ hay cùng với đồng vốn như vậy, nếu quay vòng nhanh sẽ tạo ra kết quả nhiều hơn. Giống như trong chuyển động học để chỉ sự luân chuyển của vốn lưu động người ta dung chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưư động.
Để phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động, các nhà kinh tế học sử dụng các chỉ tiêu:
Doanh thu thuần về bán hàng và
cung câp dịch vụ
1) Số vòng luân chuyển vốn lưu động ( = ---------------------------------)
Số dư bình quân về vốn lưu động (S)
S1/2 +S2+....+Sn/2
S =-------------------------
n - 1
(S1, S2,.. là số dư về VLĐ đầu các tháng, Sn là số dư về VLĐ cuối tháng n)
Số dư bình quân về vốn lưu động
2) Số ngày luân chuyển vốn lưu động =----------------------------------
Doanh thu bình quân 1 ngay
Số ngày trong kỳ
=------------------------
Số vòng luân chuyển vốn lưu động
* Ý nghĩa từng chỉ tiêu này thế nào chắc bạn có thể hiểu tôi không muốn bàn thêm nữa.
Vấn đề này rất rộng tuỳ thuộc vào từng Doanh nghiệp, khả năng phân tích, sự nhạy bén mỗi người sẽ có những cách nhìn nhận khác nhau. Còn câu hỏi thú 3 tôi xin trả lời vào dịp khác.
P/S: Hì hì! Hình như hôm nay vẫn là ngày 01/04 thì phải:028: