"Mức tiền lương tối thiểu của DNNN là 540.000 được quy định từ bao giờ ?

  • Thread starter NTAC
  • Ngày gửi
NTAC

NTAC

Cao cấp
23/7/07
1,212
12
38
35
In the blue Air
Mình đang sử dụng tài liệu cho công việc nhưng quên đi "Mức tiền lương tối thiểu của DNNN là 540.000 được quy định từ bao giờ ? và tại VB nào ?"

Rất mong các bạn chỉ cho.
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
T

thanhvan1994

Trung cấp
4/2/09
161
1
0
43
Ho Chi Minh, City
Nghị định 166/2007 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung để trả công cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường thực hiện từ 1/1/2008 là 540.000 đồng/tháng.
 
NTAC

NTAC

Cao cấp
23/7/07
1,212
12
38
35
In the blue Air
xuantham

xuantham

Cao cấp
18/8/05
5,375
652
113
58
TP. Hồ Chí Minh
Mình đang sử dụng tài liệu cho công việc nhưng quên đi "Mức tiền lương tối thiểu của DNNN là 540.000 được quy định từ bao giờ ? và tại VB nào ?"

Rất mong các bạn chỉ cho.

Bây giờ là 650.000 rồi, bắt đầu từ 1/5/2009. NĐ mấy nhỉ? NĐ tháng 4/2009 quy định mức lương tối thỉểu chung đv DNNN kể từ 1/5/2009
 
Kế Toán Già Gân

Kế Toán Già Gân

Già mà ham
Nhân đây, mình cũng xin trình bày thêm 1 số thắc mắc :
Từ thời gian năm nào DN phải tham gia BHXH dù chỉ có 1 lao động ?

Vế vấn đề truy thu BHXH:

Từ tháng 12/2002 trở về trước : Không truy thu dưới 10 lao động (Không bắt buộc-Miễn sao trong HDLD có ghi tiền lương, mức lương này bao gồm cả BHXH-BHYT)
Từ tháng 01/2003 đến 06/2005 :
DN có lao động dưới 10 người : BHXH truy thu 20%
Từ 01/07/2005 (BHXH bắt buộc ) truy thu 23%

Các mốc thời gian lên lương tối thiểu chung
(Xin lỗi tôi phải chụp hình lên để trình bày cho rõ hơn)

Mucluongtoithieuchung.png

Thông tin mới :

Nghị định 33/2009/NĐ-CP ngày 06/04/2009 của Chính phủ về việc quy định mức lương tối thiểu chung - Từ ngày 01/05/2009, mức lương tối thiểu chung sẽ tăng từ 540.000 đồng lên 650.000 đồng.


Trích Nghị định 33/2009/NĐ-CP ngày 06/04/2009
Điều 7. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.

Mức lương trong hệ thống thang lương, bảng lương, mức phụ cấp lương và chế độ trợ cấp của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được tính theo mức lương tối thiểu chung 650.000 đồng/tháng từ ngày 01 tháng 5 năm 2009.

Bãi bỏ Nghị định số 166/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung

Điều 5 : của Nghị định số 110/2008/NĐ-CP ngày 10/10/2008 quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động áp dụng từ 01/01/2009.

Được thay và bãi bỏ Nghị định 167/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2007


Điều 4 : Nghị định 111/2008/NĐ-CP ngày 10/10/2008 của Chính phủ về việc quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động Việt Nam làm việc cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam áp dụng từ 01/01/2009

Được thay và bãi bỏ Nghị định 168/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2007

Nếu có thời gian, mình sẽ cố gắng hệ thống hóa các văn bản pháp luật hiện hành cùng các bài viết lại. Trước mắt các bạn có thể tìm hiểu, tham khảo và load các tài liệu Nghị định, Thông tư và các bài viết tại Mục lục Kế toán lương và các khoản tính theo lương


Trích : Điều 2 - Nghị định 111/2008/NĐ-CP ngày 10/10/2008 của Chính phủ về việc quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động Việt Nam làm việc cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam áp dụng từ 01/01/2009.
Mức lương tối thiểu vùng dùng để trả công đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường ở các doanh nghiệp quy định tại Điều 1 Nghị định này thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 theo các vùng như sau:
1. Mức 800.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.
2. Mức 740.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
3. Mức 690.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
4. Mức 650.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên các địa bàn thuộc vùng IV.


Phụ lục QUY ĐỊNH DANH MỤC CÁC ĐỊA BÀN ÁP DỤNG MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG (Ban hành kèm theo Nghị định số 110/2008/NĐ-CP
ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ)

1. Vùng I, gồm các địa bàn:
- Các quận và thành phố Hà Đông thuộc thành phố Hà Nội;
- Các quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
2. Vùng II, gồm các địa bàn:
- Các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Từ Liêm, Thường Tín, Hoài Đức, Đan Phượng, Thạch Thất, Quốc Oai và thành phố Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội;
- Các huyện thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
- Các quận và các huyện Thuỷ Nguyên, An Dương thuộc thành phố Hải Phòng;
- Các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng;
- Các quận Ninh Kiều, Bình Thuỷ thuộc thành phố Cần Thơ;
- Thành phố Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Thành phố Biên Hoà, thị xã Long Khánh và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Thị xã Thủ Dầu Một và các huyện Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương;
- Thành phố Vũng Tàu và huyện Tân Thành thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
3. Vùng III, gồm các địa bàn:
- Các thành phố trực thuộc tỉnh (trừ các thành phố thuộc tỉnh nêu tại vùng II);
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hà Nội.
- Thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn và các huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong thuộc tỉnh Bắc Ninh;
- Thành phố Bắc Giang và các huyện Việt Yên, Yên Dũng thuộc tỉnh Bắc Giang;
- Thị xã Hưng Yên và các huyện Mỹ Hào, Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên;
- Thành phố Hải Dương và các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Chí Linh, Kim Thành, Kinh Môn thuộc tỉnh Hải Dương;
- Thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hải Phòng;
- Thành phố Móng Cái, các thị xã Uông Bí, Cẩm Phả thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng.
- Thành phố Nha Trang, thị xã Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hoà;
- Huyện Trảng Bàng thuộc tỉnh Tây Ninh;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Bình Dương;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Thị xã Tân An và các huyện Đức Hoà, Bến Lức, Cần Đước thuộc tỉnh Long An;
- Các quận, huyện còn lại thuộc thành phố Cần Thơ;
- Thị xã Bà Rịa và các huyện Châu Đức, Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
4. Vùng IV, gồm các địa bàn còn lại.


-----
To : NTAC

Nếu cần tham khảo Nghị định 166.167.168 load tại đây
 
H

hieunguyen86

Guest
2/6/09
2
0
0
Binh duong
chào buổi sáng các anh chị!
em có down được 10/2009/TT-BLDTBXH nói về mức lương tối thiểu là thế nào àh, các anh chị có thể hước dẫn dùm em được không
 
Kế Toán Già Gân

Kế Toán Già Gân

Già mà ham
Thông tư 10/2009/TT-BLĐTBXH ngày 24/04/2009 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung đối với công ty nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ


  • Căn cứ Nghị định số 33/2009/NĐ-CP ngày 6 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung;
  • Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Sau khi trao đổi ý kiến với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, đại diện của người sử dụng lao động và Bộ, ngành liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung đối với công ty nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định số 33/2009/NĐ-CP ngày 6 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ trong các công ty, tổ chức sau:
1. Công ty được thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003, bao gồm:
a) Tổng công ty nhà nước;
b) Công ty nhà nước độc lập;
c) Công ty mẹ là công ty nhà nước trong Tập đoàn kinh tế do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc phê duyệt đề án thành lập và giao cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập;
d) Công ty mẹ là công ty nhà nước trong Tổng công ty hoặc công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con;
đ) Tổng công ty, công ty thành viên hạch toán độc lập 100% vốn nhà nước thuộc Tập đoàn kinh tế trong thời gian chưa chuyển đổi và đăng ký lại theo quy định tại Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp năm 2005;
e) Công ty thành viên hạch toán độc lập 100% vốn nhà nước thuộc Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập.​
2. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng phát triển Việt Nam, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng và các tổ chức của Nhà nước đang áp dụng chế độ tiền lương như công ty nhà nước.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ được thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp năm 2005.

Các công ty, tổ chức quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 điều 1 Thông tư này sau đây gọi chung là công ty nhà nước.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động.
2. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản lý, thành viên Ban kiểm soát, thành viên Hội đồng thành viên (hoặc Chủ tịch công ty), Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng (không bao gồm Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng).

Điều 3. Công ty nhà nước áp dụng mức lương tối thiểu chung 650.000 đồng/tháng kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 để tính các mức lương trong hệ thống thang lương, bảng lương, mức phụ cấp lương và thực hiện một số chế độ khác theo quy định của pháp luật như sau:

1. Căn cứ mức lương tối thiểu chung và hệ số lương trong các thang lương, bảng lương, phụ cấp lương quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ, công ty tính lại mức l¬ương, phụ cấp lương làm cơ sở đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; tiền lương ngừng việc; nghỉ ngày lễ; nghỉ hàng năm và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.
Việc tính mức lương trong các thang lương, bảng lương và phụ cấp lương được thực hiện như sau: lấy hệ số lương cấp bậc theo chức danh nghề, công việc; hệ số lương chuyên môn, nghiệp vụ; hệ số lương chức vụ được xếp, phụ cấp lương, hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) nhân với mức lương tối thiểu chung 650.000 đồng/tháng.
2. Công ty nhà nước quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 1 Thông tư này áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 1,34 hoặc 2 lần so với mức lương tối thiểu chung để tính đơn giá tiền lương theo hướng dẫn tại khoản 3, mục II Thông tư số 23/2008/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
3. Đối với người lao động dôi dư thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động, nhận trợ cấp mất việc làm theo quy định tại khoản 4, Điều 3 và Điều 4 Nghị định số 110/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước, thì trợ cấp mất việc làm cho thời gian làm việc trong khu vực nhà nước từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 trở đi và trợ cấp đi tìm việc làm được tính theo mức lương tối thiểu chung 650.000 đồng/tháng.
Khi thực hiện các khoản trợ cấp nêu trên thì bổ sung thêm các cột tương ứng để tính thời gian làm việc thực tế trong khu vực nhà nước và tính trợ cấp mất việc làm vào biểu số 9, biểu số 10 ban hành kèm theo Thông tư số 18/2007/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 9 năm 2007 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
4. Đối với người lao động dôi dư thuộc diện nghỉ hưu trước tuổi thì trợ cấp thêm theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 3 Nghị định số 110/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ, từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 trở đi được tính theo mức lương tối thiểu 650.000 đồng/tháng.

Điều 4. Kinh phí thực hiện mức lương tối thiểu chung do công ty nhà nước bảo đảm và được hạch toán vào giá thành hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh.

Điều 5. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Bãi bỏ khoản 2, mục III Thông tư số 23/2008/TT-BLĐTBXH và khoản 2, mục III Thông tư số 24/2008/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
2. Mức lương trong hệ thống thang lương, bảng lương, mức phụ cấp lương và các chế độ phụ cấp, trợ cấp của các đối tượng quy định tại Thông tư này được tính theo mức lương tối thiểu chung 650.000 đồng/tháng từ ngày 01 tháng 5 năm 2009.
3. Khi thực hiện mức lương tối thiểu chung quy định tại Thông tư này thì mức tiền chi cho bữa ăn giữa ca tính theo ngày làm việc trong tháng cho một người lao động trong các công ty, tổ chức, đơn vị quy định tại mục I Thông tư số 22/2008/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 10 năm 2008 của Bộ Lao động-Thư¬ơng binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ ăn giữa ca trong công ty nhà nước không vượt quá 550.000 đồng/tháng.
4. Đối với công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được chuyển đổi từ công ty nhà nước đang vận dụng thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương do Nhà nước quy định đối với công ty nhà nước tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ thì áp dụng mức lương tối thiểu chung quy định tại Điều 1 Nghị định số 33/2009/NĐ-CP ngày 6 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ để tính lại mức lương, phụ cấp lương trong thang lương, bảng lương, phụ cấp lương làm căn cứ tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; tiền lương ngừng việc, nghỉ ngày lễ, nghỉ hàng năm và các chế độ khác đối với người lao động theo quy định của pháp luật lao động.
5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ¬ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty của công ty mẹ trong Tập đoàn kinh tế nhà nước và Tổng công ty nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra các công ty thực hiện theo đúng quy định của Thông t¬ư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có v¬ướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội để hướng dẫn bổ sung kịp thời./.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Minh Huân​
 

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA