Ðề: Tài khoản tiền vay có phải làm thông báo mẫu 08 gửi Cơ quan thuế không Theo quan điểm của Bộ tài chính thì tài khoản tiền vay không cần làm mẫu 08.
27. Kính Gửi Quý Bộ theo Thông tư 156/2013/TT-BTC Điều 9. Thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế Đối với người nộp thuế đã được cấp đăng ký thuế nhưng chưa thông báo thông tin về các tài khoản của người nộp thuế đã mở tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng với cơ quan thuế trước thời điểm Nghị định 83/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì phải thông báo bổ sung tại Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này, thời hạn chậm nhất ngày 31 tháng 12 năm 2013. Người nộp thuế trong quá trình sản xuất kinh doanh, khi có thay đổi, bổ sung số tài khoản tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng thì phải thông báo cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh sự thay đổi tại Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này (thay thế Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế). Vậy cho tôi hỏi là tài khoản vay có phải đăng ký với cơ quan thuế không? Vì thực ra doanh nghiệp không hề biết Công ty có tài khoản vay, tài khoản vay này chỉ khi hỏi ngân hàng mới biết, và họ bảo đó là họ mở để theo dõi nội bộ ngân hàng, dùng làm tài khoản trung gian để chuyển tiền vay sang tài khoản khách hàng cần thanh toán, tôi có hỏi một vài chi cục thì đều bảo là phải đăng ký mặc dù tôi có bảo là doanh nghiệp không có cơ sở và cũng không biết số tài khoản để đăng ký với thuế, và thuế yêu cầu là xin xác nhận của ngân hàng, nhưng vấn đề ở đây là tài khoản mở từ năm 2013 trở lại thì có chi cục bảo là phải nộp phạt vì nộp chậm còn có chi cục thì bảo là không phải nộp phạt. Vậy cho tôi hỏi là những tài khoản vay mà ngân hàng đã tự mở để theo dõi khoản vay của công ty thì có phải đăng ký không? và những tài khoản ngân hàng đã mở từ 2013 trở lại thì hiện tại đăng ký có bị phạt không! Tôi rất mong nhận được câu trả lời sớm từ Quý Bộ! Tôi xin chân thành cảm ơn! Căn cứ Điều 9 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế như sau:
“Đối với người nộp thuế đã được cấp đăng ký thuế nhưng chưa thông báo thông tin về các tài khoản của người nộp thuế đã mở tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng với cơ quan thuế trước thời điểm Nghị định 83/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì phải thông báo bổ sung tại Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này, thời hạn chậm nhất ngày 31 tháng 12 năm 2013. Người nộp thuế trong quá trình sản xuất kinh doanh, khi có thay đổi, bổ sung số tài khoản tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng thì phải thông báo cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh sự thay đổi tại Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này (thay thế Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế).” Căn cứ Khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
“Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).” Căn cứ công văn số 5385/BTC-TCT ngày 24/4/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn giải pháp kiến nghị của cộng đồng doanh nghiệp.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty vay tiền ngân hàng nhưng ngân hàng không giải ngân qua tài khoản tiền gửi thanh toán để trả tiền cho nhà cung cấp mà ngân hàng tự động mở ra một tài khoản tiền vay và giải ngân từ tài khoản vay thì tài khoản sẽ tự động khóa và không sử dụng lại nữa và cũng không có phát sinh giao dịch gì ngoài giao dịch với ngân hàng cho một lần duy nhất thì Công ty không cần phải thông báo cho cơ quan thuế. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, khi có thay đổi, bổ sung số tài khoản tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng của Công ty thì Công ty phải thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát sinh sựt hay đổi tại tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo mẫu số 08-MST để đc khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với những khoản thanh toán của mình
http://www.mof.gov.vn/portal/page/portal/mof_vn/1973955/1973240?m_action=4&p_id=90390 NHƯNG THEO MỘT QUAN ĐIỂM KHÁC CỦA BỘ THÌ LẠI YÊU CẦU PHẢI CÓ ĐĂNG KÝ MẪU 08 :wall:
Câu hỏi:
28. Kính gửi Tổng cục thuế (Bộ tài chính) Công ty tôi có 1 vướng mắt như sau rất mong được hướng dẫn cụ thể của quý Bộ: Công ty tôi có vay tiền của ngân hàng Công thương để kinh doanh, theo quy định của ngân hàng thì mỗi lần giải ngân 1 khoản vay thì ngân hàng sẽ tạo 1 tài khoản vay cho công ty tôi và công ty tôi phải chuyển khoản trực tiếp từ tài khoản vay sang tài khoản của người bán (nội dung là trả tiền mua hàng và phải có chứng từ mua hàng để chứng minh). Tài khoản vay được tạo này chỉ giao dịch 1 lần, khi công ty tôi có tiền để trả gốc cho tài khoản này thì ngân hàng sẽ đóng tài khoản vay này lại. và tiếp tục cứ 1 lần chuyển trả nợ thì lại được tạo một tài khoản khác. Trong 1 năm công ty tôi chuyển trả nợ tiền hàng bao nhiêu lần thì sẽ có bấy nhiêu tài khoản vay phát sinh (có thể lên đến hàng trăm tài khoản) Theo thông tư 219/2013/TT-BTC điều 15, điều kiện khấu trừ thuế đầu vào là: 'Nếu hoá đơn trên 20 triệu đồng thì phải được thanh toán qua ngân hàng (tài khoản bên bán và bên mua phải được đăng ký với cơ quan thuế) Vào tháng 12/2013 công ty tôi đã đăng ký các tài khoản thanh toán chính của các ngân hàng với Chi cục thuế TP. BMT, khi tôi hỏi qua điện thoại với phòng tuyên truyền hỗ trợ có phải đăng ký Tài khoản vay không thì được trả lời là không cần. Nên Công ty tôi đã không đăng ký tài khoản vay. Vậy tôi xin hỏi trong trường hợp này những khoản tiền Công ty tôi đã thanh toán cho người bán qua tài khoản vay có được khấu trừ thuế hay không? Việc tôi không đăng ký các tài khoản vay như trên thì có bị phạt không? Và xin hướng dẫn giúp công ty tôi để tôi thực hiện đúng theo luật thuế quy định. Rất mong nhận được câu trả lời của quý Bộ. Xin chân thành cảm ơn! Trả lời:Cục thuế tỉnh Đắk Lắk trả lời bạn đọc như sau:
Tại khoản 2, Khoản 3, Điều 15, Mục 1, Chương III Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng hướng dẫn điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. 3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).” Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty sử dụng tài khoản vay để chuyển trả tiền hàng có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên cho nhà cung cấp thì khoản thuế GTGT đầu vào phát sinh sẽ được khấu trừ nếu việc thanh toán tiền hàng đáp ứng các điều kiện đã nêu tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 15, Mục 1, Chương III Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 nêu trên.
Tài khoản vay của Công ty là tài khoản được sử dụng để giao dịch mua bán với đối tác nên vẫn phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế thì mới đủ điều kiện được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Hiện nay, các văn bản pháp luật hiện hành chưa quy định mức xử phạt đối với trường hợp người nộp thuế không đăng ký số tài khoản ngân hàng nhưng việc đăng ký số tài khoản ngân hàng ảnh hưởng tới việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Do đó, khi phát sinh các số tài khoản ngân hàng dùng để giao dịch mua bán, Công ty cần bổ sung tại tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của BTC. Khó khăn trong thực hiện như Công ty nêu cục thuế ghi nhận báo cáo Tổng Cục thuế phối hợp với ngành Ngân hàng để có phương án thực hiện tốt hơn./.
Văn bản liên quan: 156/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC
http://www.mof.gov.vn/portal/page/portal/mof_vn/1973955/1973240?m_action=4&p_id=110876