Cách 01: định mức giá vốn theo doanh thu
Ví dụ: Doanh thu = 100 triệu = > Doanh thu giữ lại ko phân bổ = Lợi nhuận=100 triệu x 15%=15 triệu
Chi phí phải phân bổ= doanh thu – lợi nhuận=100 triệu – 10 triệu = 85 triệu
Định mức: Chi phí giá vốn phân bổ: được cân đối như sau
Gia công =Nhân công : nguyên liệu: sản xuất chung=80%:15%:5%
Sản xuất= Nhân công : nguyên liệu: sản xuất chung=30%:60%:10%
Dịch vụ= Nhân công : nguyên liệu: sản xuất chung=70%:20%:10%
Phần 15% lợi nhuận giữ lại ko phân bổ chi phí được bổ sung bồi đắp bằng chi phí quản lý: lương quản lý ( kế tóan, phó giám đốc, ….văn phòng phẩm….)
-Tùy theo đặc điểm doanh nghiệp để có cách phân bổ và tính giá thành phù hợp với công tác kế tóan và phù hợp luật quản lý thuế
- Còn nội bộ doanh nghiệp thì có sao ghi vậy chứ ko có chuyện cân đối, lỗ thì ghi lỗ, lãi thì lãi
Lương, thưởng đảm bảo các yếu tố:
+ Hợp đồng lao động+chứng minh thư phô tô
+ Bảng chấm công hàng tháng
+ Bảng lương đi kèm bảng chấm công tháng đó
+ Phiếu chi thanh toán lương, hoặc chứng từ ngân hàng nếu doanh nghiệp thanh toán bằng tiền gửi
+ Tất cả có ký tá đầy đủ
+Đăng ký mã số thuế thu nhập cá nhân (danh sách nhân viên được đăng ký MSTTNCN
+Tờ khai:Quyết tóan thuế TNCN cuối năm
+Tờ khai thuế TNCN tháng quý nếu có phát sinh
+Các chứng từ nộp thuế TNCN nếu có
Công tác kiểm tra:
+Tài khoản 334 : Số dư nợ đầu kỳ sổ cái TK 334 = Số dư nợ đầu kỳ TK 334 trên bảng cân đối phát sinh, Tổng Phát sinh Có trong kỳ = Tổng phát sinh thu nhập được ở Bảng lương trong kỳ (Lương tháng + Phụ cấp + tăng ca), Tổng phát sinh Nợ trong kỳ = Tổng đã thanh toán + các khoản giảm trừ ( bảo hiểm) + tạm ứng; Tổng Số dư Có cuối kỳ = Tổng số dư Có cuối kỳ ở bảng cân đối phát sinh
Chú ý:
-Nếu ký hợp đồng dứơi 03 tháng dính vào vòng luẩn quẩn của thuế TNCN để tránh chỉ có các lập bảng kê 23 để tạm không khấu trừ 10% của họ (điều kiện đã có MSTTNCN)
-Nhưng ký > 3 tháng lại rơi vào ma trận của BHXH
Căn cứ Tiết khoản i, Điểm 1, Điều 25, Chương IV Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực từ 01/7/2013 quy định :“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”