Trả lời đề tài:Trả lời:
1. Về thuế GTGT bạn sẽ kê khai như thế nào ?
Căn cứ thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng tại điểm 2.2.e, mục IV, phần C có quy định:
“Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.”
Như vậy, hoạt động kinh doanh của Công ty không phải là kinh doanh vận tải, kinh doanh du lịch nên số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ, nên tính:
Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ = (4.000 – 1.600)*10% = 240 (triệu đồng)
Thuế GTGT được khấu trừ = 400- 240 = 160 (triệu đồng)
Thông tư 129/2008/TT-BTC, điểm 1.2 .c9 mục III, phần B Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì được tính vào nguyên giá của xe.
2. Về Đăng ký trích khấu hao bạn sẽ lấy trị giá trích khấu hao là 4 tỷ hay 1.6 tỷ ? và tính thuế TNDN như thế nào?
Tại điểm 2.2.e, mục IV, phần C, Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008: “Phần trích khấu hao tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống mới đăng ký sử dụng và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định từ ngày 1/1/2009 (trừ ô tô chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn); phần trích khấu hao đối với tài sản cố định là tàu bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch.”
Thì phần trích khấu hao tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng sẽ không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Công ty ghi tăng nguyên giá của xe (tài khoản 2111), theo giá mua chưa thuế cộng với số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, lệ phí trước bạ, đăng ký, đăng kiểm đồng thời hạch toán phần trích khấu hao theo qui định của pháp luật kế toán hiện hành;
Phần trích khấu hao tương ứng với phần nguyên giá vượt 1,6 tỷ đồng của xe không được đưa vào chi phí được trừ, khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN), công ty phải điều chỉnh tăng lợi nhuân trước thuế tại tờ khai quyết toán thuế TNDN để xác định thu nhập chịu thuế TNDN và thuế TNDN phải nộp theo qui định. Lợi nhuận còn lại của công ty là lợi nhuận sau thuế TNDN (sau khi trừ đi thuế TNDN phải nộp) .
3. Về chi phí lãi vay này theo bạn được tính vào chi phí được trừ ko ?
Thông tư Thông tư 203/2009/TT-BTC Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ): là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).
Thì khoản chi phí này tính vào nguyên giá tài sản cố định, nên khoản chi phí lãi vay trên không tính vào chi phí.
Nhưng hỏi chủ topic, nếu trường hợp trót hạch toán lãi vay trên vào chi phí hợp lý rồi, cơ quan thuế có thể loai bỏ những chi phí này không? Khi bạn Letaon giải trình với cơ quan thuế như vậy?