Nói về TT03/2009/TT-BTC và QĐ 21/2011/QĐ/TTg về gia hạn nộp thuế TNDN

  • Thread starter xuantham
  • Ngày gửi
xuantham

xuantham

Cao cấp
18/8/05
5,376
653
113
60
TP. Hồ Chí Minh
TT03/2009/TT-BTC NGÀY 13 THÁNG 01 NĂM 2009 nói:
Việc giảm thuế, gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các doanh nghiệp đã thực hiện chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ và thực hiện đăng ký nộp thuế theo kê khai.

21/2011/QĐ-TTg nói:
Việc gia hạn nộp thuế quy định tại Khoản 1 Điều này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và đăng ký nộp thuế theo kê kha[FONT=&quot]i[/FONT][FONT=&quot][/FONT][FONT=&quot][/FONT]

Hai văn bản đều nói đến chính sách giảm, giản thuế TNDN nhưng lại có câu từ khác nhau làm tôi cũng bối rối.

Như vậy đối với TT03 chỉ cần DN thực hiện chế độ hoá đơn, kế toán thôi mà không cần quan tâm đến việc thực hiện có đúng chế độ kế toán hay không? ( ví dụ áp dụng chế độ kế toán không theo QĐ15 hoặc QĐ48).

Rõ ràng nếu theo câu văn của văn bản này thì tôi hiểu vậy như vậy không sai.
Theo các bạn thì sao?
[FONT=&quot][/FONT][FONT=&quot] [/FONT]
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
Kế Toán Già Gân

Kế Toán Già Gân

Già mà ham
1.- Chị Thắm xem thêm Thông tư 52/2011/TT-BTC ngày 22/04/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg ngày 06/04/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2011, đã được Thầy VTM post tại đây

Tại thông tư 52/2011, tại điều 1, có quy định chi tiết như sau:

Điều 1. Quy định chung
1. Gia hạn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian một năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2011 của doanh nghiệp nhỏ và vừa, bao gồm cả hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp nhỏ và vừa).
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được gia hạn nộp thuế quy định tại khoản này là doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí về vốn hoặc lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Số vốn làm căn cứ xác định doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 là số vốn được thể hiện trong Bảng cân đối kế toán lập ngày 31 tháng 12 năm 2010 của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 thì số vốn làm căn cứ xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 là số vốn điều lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu.
Số lao động bình quân năm được xác định trên cơ sở tổng số lao động sử dụng thường xuyên (không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng) tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2010 tại doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 thì số lao động bình quân làm căn cứ xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 là số lao động được trả lương, trả công của tháng đầu tiên (đủ 30 ngày) có doanh thu trong năm 2011 không quá 300 người (đối với khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản; công nghiệp và xây dựng) và không quá 100 người (đối với khu vực thương mại và dịch vụ).
2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được gia hạn nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều này không bao gồm:
- Doanh nghiệp được xếp hạng 1 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn xếp hạng và xếp lương đối với thành viên chuyên trách hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc, phó tổng giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng công ty nhà nước.
- Doanh nghiệp hạng đặc biệt theo quy định tại Quyết định số 185/TTg ngày 28 tháng 3 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt và Quyết định số 186/TTg ngày 28 tháng 3 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về danh sách các doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt.
- Doanh nghiệp là các công ty tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con mà công ty mẹ không phải là doanh nghiệp nhỏ và vừa nắm giữ trên 50% vốn chủ sở hữu của công ty con.

3. Việc gia hạn nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều này áp dụng đối với các doanh nghiệp đã thực hiện chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ và thực hiện đăng ký nộp thuế theo kê khai.

Phải nhớ thêm có chữ đã thực hiện chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ và thực hiện đăng ký nộp thuế theo kê khai. (TT03/2009/TT-BTC và TT 52)

TT 03/2009:

3. Việc giảm thuế, gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các doanh nghiệp đã thực hiện chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ và thực hiện đăng ký nộp thuế theo kê khai.

TT 52/2011:

3. Việc gia hạn nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều này áp dụng đối với các doanh nghiệp đã thực hiện chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ và thực hiện đăng ký nộp thuế theo kê khai.

Tại Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg thì không có thì không có chữ đã

3. Việc gia hạn nộp thuế quy định tại Khoản 1 Điều này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và đăng ký nộp thuế theo kê khai.

2.- Còn việc chị Thắm đề cập,

Như vậy đối với TT03 chỉ cần DN thực hiện chế độ hoá đơn, kế toán thôi mà không cần quan tâm đến việc thực hiện có đúng chế độ kế toán hay không? ( ví dụ áp dụng chế độ kế toán không theo QĐ15 hoặc QĐ48).

Em nghĩ việc DN nhỏ và vưà thực hiện chế độ kế toán không theo QD 48 mà làm QD15 đây là việc khác, trường hợp không đúng lúc ấy cơ quan thuế sẽ xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán quy định tại Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 04/11/2004 và Thông tư 120/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 04/11/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, ngoại trừ DN có đăng ký thực hiện theo chế độ kế toán theo QD 15.

Hai văn bản TT 03/2009 và TT 52/2011: không có đề cập vấn đề này. Do vậy DN vẫn được thực hiện "Gia hạn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp"
 
xuantham

xuantham

Cao cấp
18/8/05
5,376
653
113
60
TP. Hồ Chí Minh
ANh Trí hiểu sai ý em rồi!
Ý em nói đến không liên qua đến việc đã thực hiện hay đăng ký sử dụng chế độ kế toán nào. Mà ý em nói đến câu : "theo quy định của pháp luật". Tức là DN đang hoạt động hiện nay có hệ thống và hạch toán kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán theo chuẩn của VN. GAAP của Việt Nam thì OK rồi- Đó là theo quy định của pháp luật.

Nhưng nếu DN không thực hiện theo GAAP của VN mà theo GAAP của 1 nước nào đó, hay theo IAS thì sao? Vì họ đã thực hiện chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ và thực hiện đăng ký nộp thuế theo kê khai. Nhưng không theo GAAP của VN, thì như vậy có thuộc đối tượng được áp dung 2 TT này không?
Đó là sự khác biệt giữa 2 hướng dẫn trên mà em muốn đè cập đến.
 
Kế Toán Già Gân

Kế Toán Già Gân

Già mà ham
ANh Trí hiểu sai ý em rồi!
Ý em nói đến không liên qua đến việc đã thực hiện hay đăng ký sử dụng chế độ kế toán nào. Mà ý em nói đến câu : "theo quy định của pháp luật". Tức là DN đang hoạt động hiện nay có hệ thống và hạch toán kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán theo chuẩn của VN. GAAP của Việt Nam thì OK rồi- Đó là theo quy định của pháp luật.

Nhưng nếu DN không thực hiện theo GAAP của VN mà theo GAAP của 1 nước nào đó, hay theo IAS thì sao? Vì họ đã thực hiện chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ và thực hiện đăng ký nộp thuế theo kê khai. Nhưng không theo GAAP của VN, thì như vậy có thuộc đối tượng được áp dung 2 TT này không?
Đó là sự khác biệt giữa 2 hướng dẫn trên mà em muốn đè cập đến.

Cá nhân em thấy quy định trong 2 thông tư đó không đề cập là DN sử dụng theo GAAP hay theo IAS. Hiện chỉ biết là DN có thực hiện chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ và thực hiện đăng ký nộp thuế theo kê khai. Mà đã là chế độ kế toán của Việt Nam (QĐ 15 và 48) thì phải tuân thủ theo chuẩn mực kế toán của VN đã ban hành và Luật quản lý thuế của Nhà nước Việt Nam.

Thanks, đã lâu được chị cho ôn luyện lại GAAP và IAS. Lúc đầu, tưởng chị đánh nhầm chữ Gấp, mới chết nè.
 
xuantham

xuantham

Cao cấp
18/8/05
5,376
653
113
60
TP. Hồ Chí Minh
Cá nhân em thấy quy định trong 2 thông tư đó không đề cập là DN sử dụng theo GAAP hay theo IAS. Hiện chỉ biết là DN có thực hiện chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ và thực hiện đăng ký nộp thuế theo kê khai. Mà đã là chế độ kế toán của Việt Nam (QĐ 15 và 48) thì phải tuân thủ theo chuẩn mực kế toán của VN đã ban hành và Luật quản lý thuế của Nhà nước Việt Nam.

Thanks, đã lâu được chị cho ôn luyện lại GAAP và IAS. Lúc đầu, tưởng chị đánh nhầm chữ Gấp, mới chết nè.

Không biết phải giải thích cái này thế nào cho thuyết phục nhất.
 
Kế Toán Già Gân

Kế Toán Già Gân

Già mà ham
Các bác nghiên cứu thêm các văn bản này xem:

Công văn của Tổng cục Thuế số 2734/TCT-CS ngày 26/7/2010 về việc ưu đã thuế TNDN

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Khánh Hòa

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2967/CT-THNVDT ngày 18/5/2010 của Cục thuế tỉnh Khánh Hòa đề nghị hướng dẫn về vướng mắc trong quá trình thực hiện Thông tư số 03/2009/TT-BTC ngày 13/01/2009 của Bộ Tài chính. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại Điểm 1, Mục I, Thông tư số 03/2009/TT-BTC nêu trên quy định: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa được giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của quý IV năm 2008 và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2009 theo hướng dẫn tại Mục II Thông tư này”.

- Tại Điểm 6, mục IV, Phần E, Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính quy định:

“Cơ sở kinh doanh đang trong thời gian ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế kiểm tra phát hiện tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp của thời kỳ miễn thuế, giảm thuế thì cơ sở kinh doanh không hưởng miễn thuế, giảm thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phát hiện tăng thêm. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phát hiện tăng thêm cơ sở kinh doanh phải kê khai nộp vào Ngân sách Nhà nước theo mức thuế suất hiện hành hoặc mức thuế suất ưu đãi (nếu có) cơ sở kinh doanh đang được hưởng”.

- Tại điểm 2.8, Mục I, Phần H, Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định:

“Doanh nghiệp trong thời gian đang được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra kiểm tra phát hiện tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp của thời kỳ miễn thuế, giảm thuế thì doanh nghiệp được hưởng miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định. Tuỳ theo lỗi của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định”.

Căn cứ theo các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi giảm thuế theo Thông tư số 03/2009/TT-BTC nêu trên khi cơ quan thuế kiểm tra, thanh tra phát hiện tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp của thời kỳ miễn thuế, giảm thuế (kể cả trường hợp chưa kê khai để hưởng ưu đãi) thì:

+ Đối với giai đoạn từ 01/01/2007 đến 31/12/2008: Cơ sở kinh doanh không hưởng miễn thuế, giảm thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phát hiện tăng thêm.

+ Đối với giai đoạn từ 01/01/2009 trở đi: Doanh nghiệp được hưởng miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định. Tuỳ theo lỗi của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế biết./.

Công văn của Tổng cục Thuế số 4665/TCT- CS ngày 17 tháng 11 năm 2010 V/v: trả lời CS thuế
Kính gửi: - Cục thuế tỉnh Bắc Ninh

- Công ty cổ phần Thiên Đức

Trả lời công văn số 25/2010/CTTD ngày 20/10/2010 của Công ty cổ phần Thiên Đức và công văn số 2704/CT-T.tra ngày 14/10/2010 của Cục thuế tỉnh Bắc Ninh đề nghị hướng dẫn về việc giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).

Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Điểm 1, Mục I, Thông tư số 03/2009/TT-BTC ngay 13/01/2009 của Bộ Tài chính quy định:

“Doanh nghiệp nhỏ và vừa được giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của quý IV năm 2008 và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2009 theo hướng dẫn tại Mục II Thông tư này”.

- Tại điểm 2.8, Mục I, Phần H, thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định:

“Doanh nghiệp trong thời gian đang được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra kiểm tra phát hiện tăng số thuê thu nhập doanh nghiệp của thời kỳ miễn thuế, giảm thuế thì doanh nghiệp được hưởng miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định. Tuỳ theo lỗi của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định”.

Căn cứ theo các quy định nêu trên thì doanh nghiệp nhỏ và vừa được giảm 30% số thuế TNDN phải nộp của năm 2009, trường hợp Công ty cổ phần Thiên Đức là nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi giảm thuế theo Thông tư số 03/2009/TT-BTC nêu trên khi cơ quan thuế kiểm tra, thanh tra phát hiện tăng số thuế TNDN của thời kỳ miễn thuế, giảm thuế (kể cả trường hợp chưa kê khai để hưởng ưu đãi) của năm 2009 thì doanh nghiệp vẫn được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế TNDN theo quy định. Tuỳ theo lỗi của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Bắc Ninh và Công ty cổ phần Thiên Đức được biết./.

Công văn 3375/TCT-CS ngày 31 tháng 08 năm 2010 trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Kính gửi: Cục thuế thành phố Hà Nội

Trả lời công văn số 14653/CT-HTr ngày 12/8/2010 của Cục thuế thành phố Hà Nội đề nghị hướng dẫn về việc hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại điểm 2.8, Mục I, Phần H, Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định:

“Doanh nghiệp trong thời gian đang được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra kiểm tra phát hiện tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp của thời kỳ miễn thuế, giảm thuế thì doanh nghiệp được hưởng miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định. Tùy theo lỗi của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định”.

Căn cứ theo quy định trên, khi cơ quan thuế kiểm tra, thanh tra phát hiện tăng số thuế TNDN của thời kỳ miễn thuế, giảm thuế đối với giai đoạn từ 01/01/2009 trở đi thì doanh nghiệp vẫn được hưởng miễn thuế, giảm thuế TNDN đối với số thuế TNDN kiểm tra; thanh tra phát hiện tăng thêm. Tùy theo lỗi của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế thành phố Hà Nội biết./.



KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Thị Mai


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC (BTC);
- Lưu: VT, PC, CS (3b).
 
xuantham

xuantham

Cao cấp
18/8/05
5,376
653
113
60
TP. Hồ Chí Minh
Em đang nói đến điều kiện DN được hưởng chính sách miễn giảm, đó là điệu kiện về thực hiện chế độ kế toán hoá đơn. Có 2 trường hợp:
-
Theo chế độ kế toán Việt Nam
- Không theo chế độ kế toán VN.

Nếu không theo chế độ kế toán VN thì theo TT03 có là đối tượng được miễn giảm không?

Ở NĐ 21 nêu rõ thực hiện
chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật . Còn TT 03 lại không nêu. Nhu vậy theo thông tư 03 thì miễn là có chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế theo kê khai là được miễn giảm rồi, còn không thực hiện chế độ kế toán theo quy định ( ví dụ thực hiện theo chuẩn của Mỹ, Pháp , Anh , Nga, IAS gì cũng được hả?)
 

Xem nhiều