Bạn tham khảo nha !
Chỉ tiêu phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp Biên lợi nhuận.Biên lợi nhuận được tính bằng lợi nhuận chia cho tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh và do đó thể hiện lợi nhuận dưới dạng tỷ lệ phần trăm của doanh thu kinh doanh.Biên lợi nhuận quan trọng nhất làBiên lợi nhuận ròng. Biên lợi nhuận ròng = Thu nhập ròng Doanh thu hoạt động kinh doanh Biên lợi nhuận gộp = Thu nhập trước lãi vay và thuế Doanh thu hoạt động kinh doanh Biên lợi nhuận phản ánh năng lực của doanh nghiệp trong việc tạo ra sản phẩm hay dịch vụ có chi phí thấp hoặc giá bán cao.Biên lợi nhuận không trực tiếp đo lượng khả năng sinh lợi do các chỉ số này dựa trên tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh, chứ không dựa trên các tài sản doanh nghiệp đã đầu tư hoặc vốn cổ phần của cổ đông.Doanh nghiệp thương mại thường có biên lợi nhuận thấp và doanh nghiệp dịch vụ thường có biên lợi nhuận cao. Thu nhập trên tài sản.Thu nhập (cả trước và sau thuế) trên bình quân tổng tài sản là một chỉ số thường được sử dụng để đo lường hiệu quả quản lý. Thu nhập ròng trên tài sản = Thu nhập ròng Bình quân tổng tài sản Thu nhập gộp trên tài sản = Thu nhập trước lãi vay và thuế Bình quân tổng tài sản Một trong những khía cạnh được quan tâm nhấp của thu nhập trên tài sản (ROA) là khả năng phối hợp của các chỉ số tài chính để tính toán ROA. Một ứng dụng thường được nhắc tới làHệ thống kiểm soát tài chính DuPont.Hệ thống này nêu bật ý nghĩa của việc thể hiện ROA thông qua biên lợi nhuận và doanh thu tài sản.Các cấu phần cơ bản của hệ thống được trình bày như sau: ROA = Biên lợi nhuận× Doanh thu tài sản ROA (ròng) = Thu nhập ròng Doanh thu kinh doanh×Doanh thu kinh doanh Bình quân tài sản ROA (gộp) = Thu nhập trước thuế và lãi vay Doanh thu kinh doanh ×Doanh thu kinh doanh Bình quân tài sản Doanh nghiệp có thể tăng ROA khi tăng biên lợi nhuận hoặc doanh thu tài sản.Tất nhiên, cạnh tranh hạn chế khả năng thực hiện đồng thời cả hai hướng trên.Do vậy, doanh nghiệp có xu hướng đối diện với việc đánh đổi doanh thu và biên lợi nhuận.Ví dụ, ngành thương mại bán lẻ, bán hàng qua thư đặt hàng, có biên lợi nhuận thấp và doanh thu cao.Ngược lại, các cửa hàng trang sức cao cấp có biên lợi nhuận cao và doanh thu thấp. Miêu tả chiến lược tài chính qua biên lợi nhuận và doanh thu thường rất hữu ích.Giả sử một doanh nghiệp bán thiết bị khí nén đang cân nhắc việc cung cấp cho khách hàng những điều khoản tín dụng tự do.Doanh nghiệp này có khả năng sẽ giảm doanh thu tài sản (do khoản phải thu sẽ tăng lên nhiều hơn doanh thu).Khi đó, biên lợi nhuận sẽ phải tăng lên để giữ ROA không bị giảm. Thu nhập trên vốn cổ phần.Chỉ số ROE được xác định bằng thu nhập ròng (sau thuế và lãi vay) chia cho bình quân vốn cổ phần phổ thông. ROE= Thu nhập ròng Bình quân vốn cổ phần Khác biệt quan trọng nhất giữa ROA và ROE là do đòn bẩy tài chính.Để thấy rõ, có thể xem các diễn giải sau: 5
Chỉ tiêu phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp ROE = Biên lợi nhuận× Doanh thu tài sản× Số nhân vốn cổ phần = Thu nhập ròng Doanh thu kinh doanh×Doanh thu kinh doanh Bình quân tài sản × Bình quân tài sản Bình quân vốn cổ phần Qua các diễn giải trên, có thể thấy rõ đòn bẩy tài chính luôn có tác động tới ROE. Trên thực tế, điều này chỉ xảy ra khi ROA (gộp) lớn hơn lãi suất vay. Chỉ số trả cổ tức.Chỉ số trả cổ tức là tỷ lệ của thu nhập dòng được sử dụng để trả cổ tức bằng tiền mặt. Chỉ số trả cổ tức=Cổ tức bằng tiền mặt Thu nhập ròng Chỉ số cổ tứcđược tính như sau: Chỉ số cổ tức = Lợi nhuận để lại Thu nhập ròng Lợi nhuận để lại = Thu nhập ròng− Cổ tức Tốc độ tăng trưởng bền vững.Một chỉ số hữu dụng trong phân tích tài chính khác làtốc độ tăng trưởng bền vững.Đây là tốc độ tăng trưởng lớn nhất doanh nghiệp có thể duy trì mà không cần tăng đòn bẩy tài chính và chỉ sử dụng nguồn vốn cổ phần nội bộ.Giá trị chính xác của chỉ số này được tính như sau: Tốc độ tăng trưởng bền vững= ROE× Chỉ số cổ tức 5Các chỉ số giá trị thị trường Có thể rút ra nhiều kết luận có ý nghĩa từ việc phân tích kỹ bảng cân đối kế toán và kết quả kinh doanh. Tuy nhiên, có một đặc tính rất quan trọng của doanh nghiệp lại không thể tìm thấy trong các báo cáo kế toán:giá trị thị trường của doanh nghiệp. Giá thị trường.Giá thị trường của một cổ phiếu phổ thông là mức giá mà người mua và người bán xác lập khi thực hiện giao dịch cổ phiếu đó.Giá trị thị trường của một doanh nghiệp được tính bằng giá thị trường một cổ phiếu nhân với tổng số cổ phiếu của doanh nghiệp. Đôi khi, cụm từ “giá thị trường hợp lý” được sử dụng để mô tả giá thị trường.Giá thị trường hợp lýlà mức tại đó cổ phần phổ thông được chuyển từ người sẵn sàng mua sang người sẵn sàng bán, và cả hai đều có đầy đủ các thông tin liên quan cần thiết.Trong một thị trường chứng khoán hiệu quả, giá thị trường phản ánh đầy đủ mọi yếu tố liên quan tới doanh nghiệp.Bởi vậy, giá thị trường thể hiện giá trị thực của các tài sản cơ sở của doanh nghiệp. Người phân tích tài chính xây dựng các chỉ số để lọc thông tin độc lập với qui mô của doanh nghiệp. Chỉ số giá-thu nhập (P/E).Chỉ sốP/E được tính bằng cách chia giá thị trường hiện tại cho thu nhập với một cổ phiếu phổ thông trong năm gần nhất. P/E= Giá thị trường hiện tại Thu nhập một cổ phiếu phổ thông năm gần nhất 6
Chỉ tiêu phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp Thu nhập cổ tức.Thu nhập cổ tức được tính qui đổi mức thanh toán cổ tức lần gần nhất về thu nhập cổ tức thường niên và chia cho giá thị trường hiện tại. Thu nhập cổ tức= Cổ tức trên cổ phần Giá thị trường hiện tại một cổ phần Thu nhập cổ tức liên quan tới nhận định của thị trường về tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp.Doanh nghiệp có tiềm năng tăng trưởng cao về cơ bản sẽ có thu nhập cổ tức thấp. Giá trị thị trường-ghi sổ (M/B) và chỉ số Q.Chỉ số giá trị thị trường-ghi sổ được tính bằng cách chia giá thị trường một cổ phiếu cho giá trị ghi sổ của một cổ phiếu. M/B=Giá thị trường một cổ phiếu Giá trị ghi sổ một cổ phiếu Còn có một chỉ số khác, gọi làTobin’s Q, rất giống với chỉ sốM/B.Chỉ số Q chia giá trị thị trường của tất cả các khoản nợ và vốn cổ phần của doanh nghiệp cho giá trị thay thế toàn bộ tài sản. Chỉ số Q=Giá trị thị trường của các khoản nợ và vốn cổ phần Giá trị thay thế tài sản Khác biệt giữa chỉ số Q và chỉ sốM/B nằm ở chỗ chỉ số Q sử dụng giá trị thị trường của các khoản nợ và vốn cổ phần.Chỉ số này cũng thường sử dụng giá trị thay thế tài sản chứ không phải giá trị chi phí quá khứ. Doanh nghiệp có chỉ số Q lớn hơn 1 sẽ có động lực đầu tư cao hơn doanh nghiệp có chỉ số Q nhỏ hơn 1.Doanh nghiệp có chỉ số Q cao thường là doanh nghiệp hấp dẫn nhà đầu tư và có năng lực cạnh tranh tốt.
Các chỉ tiêu tài chính trong Phân tích cơ bản
Phân tích cơ bản là một trong những phương pháp phân tích chứng khoán được sử dụng rất phổ biến, sau đây Kim Long xin giới thiệu tới các nhà đầu tư một số chỉ tiêu tài chính cơ bản trong Phân tích cơ bản.
1. Chỉ tiêu
- Vốn điều lệ: là số vốn do tất cả các cổ đông đóng góp và được ghi vào điều lệ của công ty.
- Cổ phiếu đang lưu hành: là số lượng cổ phiếu của công ty hiện đang lưu hành trên thị trường.
- Cổ phiếu quỹ: là cổ phiếu đã phát hành và được mua, bán lại trên thị trường bởi chính tổ chức phát hành.
2. Kết quả hoạt động kinh doanh
- Tổng tài sản: là tổng giá trị của toàn bộ tài sản hiện có của công ty tính đến thời điểm lập báo cáo
- Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc sở hữu của công ty, vốn chủ sở hữu thường bao gồm: vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu mới, các quỹ của công ty.
- Doanh thu thuần: là tổng số doanh thu bán hàng (trừ đi các khoản giảm trừ) công ty đạt được trong năm.
- Lợi nhuận sau thuế: Là tổng số tiền thực lãi (lợi nhuận trước thuế – thuế thu nhập doanh nghiệp) công ty thu về trong năm.
3. Hệ số khả năng thanh toán
3.1.Hệ số thanh toán ngắn hạn:
Hệ số thanh toán ngắn hạn =(Tổng tài sản lưu động)/(Tổng nợ ngắn hạn)
-
Hệ số này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty, nó cho biết tỷ lệ các khoản nợ ngắn hạn của công ty được trả bằng các tài sản tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó.
- Hệ số này của từng công ty thường được so sánh với hệ số trung bình của ngành, tuy nhiên mỗi ngành sẽ có một hệ số trung bình khác nhau
.
3.2. Hệ số thanh toán nhanh:
Hệ số thanh toán nhanh :
=(Tổng tài sản lưu động – Hàng tồn kho)/(Tổng nợ ngắn hạn)
- Hệ số này nói lên việc công ty có nhiều khả năng đáp ứng việc thanh toán nợ ngắn hạn vì công ty dễ dàng chuyển từ tài sản lưu động khác về tiền mặt.
- Hệ số này cũng thường được so sánh với hệ số trung bình của ngành, thông thường khả năng thanh toán của công ty được đánh giá an toàn khi hệ số này > 0,5 lần vì công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần đến các nguồn thu hay doanh số bán..
4. Hệ số khả năng sinh lời
4.1. Hệ số tổng lợi nhuận:
Hệ số tổng lợi nhuận :
=( Doanh số - Trị giá hàng đã bán theo giá mua)/ (Doanh số bán)
- Hệ số này cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào (vật tư, lao động) trong một quy trình sản xuất của doanh nghiệp.
- Trong thực tế khi muốn xem các chi phí này có cao quá hay không là đem so sánh hệ số tổng số lợi nhuận của một công ty với hệ số của các công ty cùng ngành, nếu hệ số tổng lợi nhuận của các công ty đối thủ cạnh tranh cao hơn, thì công ty cần có giải pháp tốt hơn trong việc kiểm soát các chi phí đầu vào.
4.2. Hệ số lợi nhuận ròng
Hệ số lợi nhuận ròng = ( Lợi nhuận sau thuế)/ (Doanh thu thuần)
- Hệ số lợi nhuận ròng phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau thuế) của một công ty so với doanh thu của nó. Hệ số này càng cao thì càng tốt vì nó phản ánh hiệu quả hoạt động của công ty.
- Trên thực tế mức lợi nhuận ròng giữa các ngành là khác nhau, còn trong bản thân 1 ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng yếu tố đầu vào tốt hơn thì sẽ có hệ số lợi nhuận cao hơn. Đây là một trong các biện pháp quan trọng đo lường khả năng tạo lợi nhuận của công ty năm nay so với các năm khác.
4.3. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
ROA = (Lợi nhuận sau thuế)/ (Tổng tài sản)
- ROA là hệ số tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. ROA cho biết cứ một đồng tài sản thì công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận và ROA đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản của công ty.
- Hệ số này càng cao thì cổ phiếu càng có sức hấp dẫn hơn vì hệ số này cho thấy khả năng sinh lợi từ chính nguồn tài sản hoạt động của công ty.
4.4. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có (ROE)
ROE = ( Lợi nhuận sau thuế)/ Vốn chủ sở hữu
- ROE cho biết một đồng vốn tự có tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE càng cao thì khả năng cạnh tranh của công ty càng mạnh và cổ phiếu của công ty càng hấp dẫn, vì hệ số này cho thấy khả năng sinh lời và tỷ suất lợi nhuận của công ty, hơn nữa tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của công ty.
5. Hệ số cơ cấu tài chính
5.1. Hệ số nợ
Hệ số nợ = (Nợ phải trả)/ (Tổng tài sản)
Hệ số này cho biết phần trăm tổng tài sản của công ty được tài trợ bằng các khoản nợ là bao nhiêu.
- Hệ số nợ thấp có thể cho thấy việc sử dụng nợ không hiệu quả, còn hệ số nợ cao thể hiện gánh nặng về nợ lớn, như vậy 1 hệ số nợ/ tổng tài sản là hợp lý sẽ tuỳ thuộc vào nhu cầu và khả năng tự tài trợ của công ty.
5.2. Hệ số cơ cấu nguồn vốn
Hệ số cơ cấu nguồn vốn = (Lợi nhuận sau thuế)/ Vốn chủ sở hữu)
- Hệ số này phản ánh tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn của công ty.
- Để xác định mức độ phù hợp về tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của công ty sẽ phụ thuộc rất lớn vào hoạt động và chính sách của từng công ty cũng như của từng ngành.
6. Các chỉ số về cổ phiếu
6.1. Cổ tức: là số tiền hàng năm được trích từ lợi nhuận của công ty để trả cho mỗi cổ phiếu mà cổ đông nắm giữ.
6.2. Thu nhập trên mỗi cổ phiếu ( EPS )
EPS =( Lợi nhuận ròng - Cổ tức ưu đãi)/( Số lượng cổ phiếu phổ thông)
- EPS cho biết nhà đầu tư được hưởng lợi nhuận trên mỗi cổ phần họ đang nắm giữ hàng năm là bao nhiêu. Chỉ số này càng cao thì càng được đánh giá tốt vì khi đó khoản thu nhập trên mỗi cổ phiếu sẽ cao hơn.
6.3. Giá trên thu nhập của cổ phiếu ( P/E )
P/E = ( Giá thị trường)/(Thu nhập của mỗi cổ phiếu)
- Hệ số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường (Market Price - P) và thu nhập của mỗi cổ phiếu (Earning Per Share - EPS)
- P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn để có được 1 đồng thu nhập.
- Nếu P/E cao điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến công ty đạt tốc độ tăng trưởng cao trong tương lai. Thông thường cổ phiếu được đánh giá tốt khi tỷ lệ P/E nằm trong khoảng giá trị 10 lần.
6.4. Cổ tức trên thu nhập ( D/E )
D/E = (Cổ tức)/(Thu nhập của mỗi cổ phiếu)
- Hệ số này đo lường tỷ lệ phần trăm lợi nhuận ròng trả cho cổ đông phổ thông dưới dạng cổ tức. Hệ số này càng cao thì cổ phiếu đó càng nhận được sự quan tâm của các nhà đầu tư, bởi lẽ họ sẽ được trả mức cổ tức cao cho mỗi cổ phiếu nắm giữ.
6.5. Cổ tức trên thị giá ( D/P )
D/E = ( Cổ tức)/(Giá thị trường hiện thời)
- Hệ số này phản ánh mức lợi tức mong đợi của nhà đầu tư khi mua một loại cổ phiếu tại thời điểm hiện tại. Nếu tỷ lệ này càng cao thì cổ phiếu đó càng được các nhà đầu tư ưa thích vì họ kỳ vọng vào lợi nhuận cao thu về khi đầu tư vào cổ phiếu.
6.6. Giá trị sổ sách của cổ phiếu phổ thông
Giá trị sổ sách=
= ( Tổng tài sản – Tổng số nợ - Cổ phiếu ưu đãi)/( Số cổ phiếu phổ thông)
Chỉ tiêu này được dùng để xác định giá trị của một cổ phiếu theo số liệu trên sổ sách, một nhà đầu tư thường quan tâm đến chỉ tiêu này để so sánh với giá trị thị trường của cổ phiếu, nếu chỉ tiêu này càng thấp hơn so với giá trị thực