Các điểm lưu ý về thuế khi bán thanh lý Tài sản cố định nhập khẩu được dùng cho hoạt động đầu tư .Hiện tại có một số doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đối mặt với trường hợp như sau: Trước đây, doanh nghiệp có nhập khẩu một số hàng hóa tạo TSCĐ của dự án khuyến khích đầu tư thuộc diện được miễn thuế nhập khẩu quy định tại khoản 6 điều 16 chương IV Nghị định 149/2005/NĐ-CP (hiện nay là khoản 9 điều 12 chương III Nghị định 87/2010/NĐ-CP). Nay doanh nghiệp vì không còn muốn sử dụng TSCĐ này thanh lý thì thuế và thủ tục sẽ như thế nào. Mở rộng cho cả trường hợp TSCĐ này thuộc diện không nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu vì thuộc danh mục nhập khẩu TSCĐ trong nước chưa sản xuất được (Hàng hóa thuộc diện không chịu thuế GTGT trước thời điểm 01/01/2009).
Căn cứ vào các quy định hiện hành ràng buộc trường hợp này, xin tổng hợp lại như sau:
I. Trường hợp xuất bán ra nước ngoài:
►Thuế Xuất khẩu:
TSCĐ thuộc đối tượng nhập đầu tư được miễn thuế XNK.
►Thuế GTGT đầu ra:
Đây là trường hợp xuất khẩu ra nước ngoài nên thuế suất 0%.
►Truy thu thuế GTGT hàng nhập khẩu:
Theo mục II phần A Thông tư 129/2008/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008 thì “hàng hóa thuộc diện không chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định nếu thay đổi mục đích sử dụng phải kê khai, nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan”. Vậy TSCĐ nay chuyển mục đích sang thanh lý thì phải truy thu thuế GTGT kể cả trong trường hợp bán thanh lý trong nước hay xuất khẩu, chỉ riêng mục đích cho thuê lại thì không phải truy thu (được trình bày ở phần Thanh lý trong nước).
Thời điểm tính thuế: cũng theo điểm này, Bộ Tài chính quy định thời điểm tính thuế GTGT tính từ thời điểm tính thuế chuyển mục đích sử dụng.
►Truy thu thuế Nhập khẩu:
Theo điểm 3 điều 10 Thông tư 79/2009/TT-BTC ngày 20/04/2009 của Bộ Tài Chính thì hàng hoá đã được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế hoặc đã được miễn thuế, xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng nhưng thay đổi mục đích sử dụng thì phải nộp đủ thuế. Trình tự thực hiện của việc thông báo, kê khai, nộp thuế người nộp thuế tham khảo tại khoản này.
- Trước tiên, doanh nghiệp phải xác định được trường hợp thanh lý có thuộc diện thanh lý, điều kiện thanh lý được quy định tại điểm 4 mục II Thông tư số 04/2007/TT-BTM ngày 04/04/2007 của Bộ Thương Mại (nay là Bộ Công Thương).
- Về hồ sơ thủ tục: Doanh nghiệp tham khảo ở khoản c điểm 1 mục III Thông tư số 04/2007/TT-BTM ngày 04/04/2007 của Bộ Thương Mại . Doanh nghiệp phải gửi hồ sơ và làm thủ tục xuất khẩu với cơ quan Hải quan nơi đăng ký danh mục hàng nhập khẩu được miễn thuế, cụ thể cho trường hợp này:
+ Công văn đề nghị thanh lý của doanh nghiệp, trong đó nêu rõ hình thức thanh lý và danh mục máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, vật tư và các hàng hoá khác đề nghị thanh lý;
+ Bản kê khai khấu hao máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển hoặc biên bản giám định máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển bị hư hỏng.
- Căn cứ tính thuế: Tham khảo tại điểm 1 điều 97 Thông tư 79/2009/TT-BTC ngày 20/04/2009 của Bộ Tài Chính
+ Trị giá tính thuế: Tại điểm 1 mục VIII phần II của Thông tư 40/2008/TT-BTC này nói rõ: “Đối với hàng hoá nhập khẩu đã được miễn thuế, xét miễn thuế nhưng sau đó sử dụng vào mục đích khác với mục đích đã được miễn thuế, xét miễn thuế thì phải kê khai nộp thuế. Trong đó, trị giá tính thuế nhập khẩu được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại của hàng hoá, tính theo thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam (tính từ thời điểm nhập khẩu theo tờ khai hải quan đến thời điểm tính lại thuế)”. Doanh nghiệp tham khảo bảng quy định thời gian của hướng dẫn tại điểm này.
+ Thuế suất: Áp dụng theo mức thuế suất của hàng hóa mới tại thời điểm có sự thay đổi mục đích sử dụng
***Lưu ý***: Thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ và thuế nhập khẩu được tính vào chi phí hợp lý nếu doanh nghiệp làm đầy đủ thủ tục hồ sơ, được Cơ quan Hải quan xác minh và nộp đủ thuế truy thu. Trong trường hợp Cơ quan Hải Quan kiểm tra phát hiện có hành vi khai gian, khai sai phát hiện truy thu thì phần thuế truy thu sẽ không được khấu trừ và không tính vào chi phí hợp lý khi tính thu nhập chịu thuế.
►Về thuế Thu nhập doanh nghiệp:
Doanh nghiệp tham khảo thông tư 130/2008/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008 để xác định khoản thu nhập chịu thuế từ việc thanh lý tài sản.
- Khoản lãi của hoạt động này được xem là khoản thu nhập khác:
Ở điểm 4, mục V, phần C của thông tư 130 quy định cho các trường hợp được coi là thu nhập khác và căn cứ tính thuế: “Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), các loại giấy tờ có giá khác. Khoản thu nhập này được xác định bằng (=) doanh thu thu được do chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản trừ (-) giá trị còn lại của tài sản chuyển nhượng, thanh lý ghi trên sổ sách kế toán tại thời điểm chuyển nhượng, thanh lý và các khoản chi phí được trừ liên quan đến việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản.”
- Khoản thu nhập này được hạch toán riêng và không được hưởng ưu đãi (áp dụng mức thuế suất phổ thông 25 %):
Nếu hạch toán chung thì doanh nghiệp phải tính tỷ lệ , theo điểm 2.1, mục I phần H “Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp”, như sau: “Trường hợp trong kỳ tính thuế doanh nghiệp không hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh (không bao gồm thu nhập khác) nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) của doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế”.
- Nếu lỗ từ hoạt động thanh lý tài sản cố định:
Doanh nghiệp bù trừ vào thu nhập chịu thuế của hoạt động có thu nhập (tự lựa chọn) theo hướng dẫn của thông tư 130, điểm 2.5, mục I, phần H : “Trường hợp hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế bị lỗ, hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế (trừ hoạt động chuyển nhượng bất động sản) có thu nhập (hoặc ngược lại) thì doanh nghiệp bù trừ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động kinh doanh có thu nhập do doanh nghiệp tự lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất của hoạt động kinh doanh còn thu nhập.”
►Về chứng từ hóa đơn:
Doanh nghiệp ngoài phải thực hiện hồ sơ, thủ tục đầy đủ theo các quy định đã nói trên đây còn phải thực hiện đầy đủ chế độ hóa đơn chứng từ của việc quản lý TSCĐ khi thanh lý như: quyết định thanh lý của BGĐ, biên bản thanh lý của Hội đồng thanh lý, hóa đơn bán ra, tờ khai xuất khẩu (nếu xuất khẩu),….
II. Trường hợp bán & cho thuê trong nước:
Tương tự như trường hợp bán thanh lý ra nước ngoài, trừ một số điểm sau:
a> Trường hợp bán trong nước:
- Doanh nghiệp xuất hóa đơn, tính thuế GTGT đầu ra bình thường theo biểu thuế suất thuế GTGT hiện hành, không cần phải mở tờ khai xuất khẩu.
- Trường hợp doanh nghiệp bán cho công ty có vốn đầu tư nước ngoài thuộc diện nhập đầu tư (hàng hóa tạo TSCĐ của dự án khuyến khích đầu tư: Căn cứ tại khoản b điểm 21 điều 100 Thông tư 79/2009/TT-BTC thì: doanh nghiệp thanh lý không bị truy thuế nhập khẩu, doanh nghiệp tiếp nhận TSCĐ không phải nộp thuế nhập khẩu. với điều kiện giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng mua bán không bao gồm thuế nhập khẩu.
b> Trường hợp cho thuê lại:
Vấn đề này được Tổng cục Hải quan phản ánh trong công văn 3593/TCHQ-KTTT ngày 19 tháng 06 năm 2009. Như sau: “Trường hợp nhập khẩu máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ công trình xây dựng đáp ứng điều kiện thuộc loại trong nước chưa sản xuất được để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Đối với trường hợp Công ty không trực tiếp sử dụng tại doanh nghiệp mà đem cho thuê lại, giao Cơ quan Hải quan kiểm tra sổ sách, chứng từ kế toán, hạch toán tài sản, nếu thực tế công ty có sử dụng máy móc nhập khẩu để cho thuê và người thuê là doanh nghiệp, có sử dụng số máy móc đó để tạo tài sản cố định thì thực hiện điều chỉnh không thu thuế GTGT.”
Đây là trường hợp cho thuê tài sản nên Doanh nghiệp thực hiện chế độ chứng từ hóa đơn đúng quy định của hoạt động cho thuê tài sản.
***KẾT LUẬN***: Trên đây chỉ là bước tổng hợp, liệt kê lại các quy định hiện hành của việc thanh lý TSCĐ thuộc diện nhập đầu tư. Doanh nghiệp trong trường hợp này phải tham khảo lại đầy đủ các điểm hướng dẩn trên đây tại văn bản gốc. Cho từng trường hợp cụ thể, doanh nghiệp nên liên hệ với Cơ Quan Hải Quan để được hướng dẫn chi tiết.
Trần Đình Phúc (Phòng Nghiệp Vụ 1 - Công ty Kiểm toán AS) - Tổng hợp