CTy tôi là CTy Cổ phần thành lập ngày 01/01/2010. Vốn điều lệ: 2.000.000.000 đ(2 tỷ đồng). Vào thời điểm 31/12/2010 trên bảng cân đối kế toán số liệu như sau: mã số 270(Tổng cộng tài sản (250=100+200) bằng mã số 440(Tổng cộng nguồn vốn (440=300+400) với số tiền là: 105.000.000.000 đ(Một trăm lẻ năm tỷ đồng).
Chỉ tiêu mã số 400 (Vố chủ sở hữu (400=410+430) là 2.500.000.000 đ( Hai tỷ năm trăm triệu đồng).
Như vậy CTy tôi là DN vừa & nhỏ ? hay DN lớn. Có được gia hạn thuế theo QĐ 21 không ?
Xin cảm ơn !
1.- Bạn không thể xác định lấy Chỉ tiêu 400= VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) được ạ. Chỉ lấy chỉ tiêu 411= Vốn đầu tư của chủ sở hữu
- Vui lòng xem lại kết cấu tại chỉ tiêu 400 của Bảng cân đối kế toán.
Số vốn làm căn cứ xác định doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 là số vốn được thể hiện trong Bảng cân đối kế toán lập ngày 31 tháng 12 năm 2010 của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 thì số vốn làm căn cứ xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 là số vốn điều lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu
2.- Xác định Đối tượng và thời gian gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg ngày 06/4/2011 V/v gia hạn nộp thuế TNDN của DN nhỏ và vừa
1. Gia hạn nộp thuế trong thời gian 01 năm, kể từ ngày đến thời hạn nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2011 của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Khoản này là các doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí về vốn hoặc lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, trừ: các doanh nghiệp được xếp hạng 1, hạng đặc biệt thuộc các Tập đoàn kinh tế; doanh nghiệp là các công ty tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con mà công ty mẹ không phải là doanh nghiệp nhỏ và vừa nắm giữ trên 50% vốn chủ sở hữu của công ty con.
2. Doanh nghiệp vừa và nhỏ quy định tại Khoản 1 Điều này không được gia hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh bất động sản, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số kiến thiết, thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thu nhập từ kinh doanh các mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
3. Việc gia hạn nộp thuế quy định tại Khoản 1 Điều này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và đăng ký nộp thuế theo kê khai.
3.- Thế nào là doanh nghiệp nhỏ và vừa? Tại Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ về việc trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Điều 3. Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Quy mô - Khu vực |
Doanh nghiệp siêu nhỏ |
Doanh nghiệp nhỏ |
Doanh nghiệp nhỏ |
Doanh nghiệp vừa |
Doanh nghiệp vừa |Số lao động|Tổng nguồn vốn|Số lao động|Tổng nguồn vốn|Số lao động
I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản |10 người trở xuống |20 tỷ đồng trở xuống|từ trên 10 người đến 200 người|từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng|từ trên 200 người đến 300 người
II. Công nghiệp và xây dựng |10 người trở xuống |20 tỷ đồng trở xuống|từ trên 10 người đến 200 người|từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng|từ trên 200 người đến 300 người
III. Thương mại và dịch vụ |10 người trở xuống |10 tỷ đồng trở xuống|từ trên 10 người đến 50 người|từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng|từ trên 50 người đến 100 người
Thông tư 52/2011/TT-BTC ngày 22 tháng 4 năm 2011của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg ngày 06/04/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2011
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được gia hạn nộp thuế quy định tại khoản này là doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí về vốn hoặc lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Số vốn làm căn cứ xác định doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 là số vốn được thể hiện trong Bảng cân đối kế toán lập ngày 31 tháng 12 năm 2010 của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 thì số vốn làm căn cứ xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 là số vốn điều lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu.
Số lao động bình quân năm được xác định trên cơ sở tổng số lao động sử dụng thường xuyên (không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng) tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2010 tại doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 thì số lao động bình quân làm căn cứ xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 là số lao động được trả lương, trả công của tháng đầu tiên (đủ 30 ngày) có doanh thu trong năm 2011 không quá 300 người (đối với khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản; công nghiệp và xây dựng) và không quá 100 người (đối với khu vực thương mại và dịch vụ).