Xin tư vấn về luật lao động và luật kế toán

  • Thread starter tungcongtu
  • Ngày gửi
T

tungcongtu

Guest
29/5/09
2
0
1
47
hà nội
Dear các Anh/Chị

Cơ quan mình vừa rồi qua kiểm toán thì phát sinh việc là nhiều người không được thanh toán tiền làm thêm giờ. Phòng KT giải thích là luật lao động không cho phép 1 người làm việc quá 4tiếng 1 ngày (tức là ngoài 8h thì không được làm thêm 4h nữa). Đặc thù cơ quan mình hoạt động theo mùa vụ, đến mùa kinh doanh thì anh em phải làm thêm rất nhiều, thậm chí là làm xuyên đêm.

Trong khi bạn mình nói là luật chỉ không cho phép 1 nguời làm thêm không quá 200 giờ/năm.

Vậy mọi người vui lòng tư vấn giúp thực chất luật quy định như thế nào ? Và giải pháp như thế nào để NLĐ làm thêm giờ nhưng vẫn được thanh toán.

Thanks,
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
NTAC

NTAC

Cao cấp
23/7/07
1,211
12
38
36
In the blue Air
Dear các Anh/Chị

Cơ quan mình vừa rồi qua kiểm toán thì phát sinh việc là nhiều người không được thanh toán tiền làm thêm giờ. Phòng KT giải thích là luật lao động không cho phép 1 người làm việc quá 4tiếng 1 ngày (tức là ngoài 8h thì không được làm thêm 4h nữa). Đặc thù cơ quan mình hoạt động theo mùa vụ, đến mùa kinh doanh thì anh em phải làm thêm rất nhiều, thậm chí là làm xuyên đêm.

Trong khi bạn mình nói là luật chỉ không cho phép 1 nguời làm thêm không quá 200 giờ/năm.

Vậy mọi người vui lòng tư vấn giúp thực chất luật quy định như thế nào ? Và giải pháp như thế nào để NLĐ làm thêm giờ nhưng vẫn được thanh toán.

Thanks,

Luật qui định ntn bạn hãy xem bộ luật lao động sẽ rõ, Về giải pháp thì thực tế cũng không khó kể ra một số dn có cnvc làm thêm vượt qui định của bộ luật lao động, tuy nhiên họ đều yêu cầu NLĐ làm giấy tờ chấp nhận làm thêm vượt qui định, cam kết không khiếu kiện.... và họ vẫn thanh toán bt.
 
Kế Toán Già Gân

Kế Toán Già Gân

Già mà ham
a33heobsybaqm9b.gif

Mời bác và các bạn đọc tham khảo 2 văn bản hướng dẫn dưới đây:

  • Công văn số: 5014/LĐTBXH-LĐTL ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động, Thương Binh và Xã hội trả lời cho Tổng Cục Thuế V/v tiền lương làm thêm giờ

  • Công văn 166/TCT-CS ngày 18/01/2010 của Tổng cục Thuế về việc khoản chi tiền lương làm thêm ngoài giờ trả lời cho Cục Thuế tỉnh Hưng Yên.

Nội dung Công văn số: 5014/LĐTBXH-LĐTL ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động, Thương Binh và Xã hội trả lời cho Tổng Cục Thuế V/v tiền lương làm thêm giờ



Kính gửi: Tổng cục Thuế
Trả lời công văn số 3601/TCT-CS ngày 04/9/2009 của Tổng cục Thuế về tiền lương làm thêm giờ, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:

1. Theo quy định tại khoản 2, Điều 1 Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 5 Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ và khoản 2, mục II, Thông tư số 15/2003/TT-BLĐTBXH ngày 03/6/2003 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện làm thêm giờ theo quy định tại Nghị định số 109/2002/NĐ-CP của Chính phủ nêu trên thì:

- Người sử dụng lao động thỏa thuận với người lao động làm thêm giờ từ 200 giờ đến 300 giờ trong một năm nhưng không thực hiện các thủ tục quy định tại Nghị định số 109/2002/NĐ-CP của Chính phủ là không theo đúng quy định của Nhà nước.

- Người sử dụng lao động tổ chức cho người lao động làm thêm giờ vượt quá 300 giờ trong một năm là trái với quy định của Nhà nước.


2. Căn cứ điểm 1 của công văn này và giải trình của các doanh nghiệp trong trường hợp cụ thể về việc thực hiện chế độ làm thêm giờ đối với người lao động theo quy định của Nhà nước, đề nghị Tổng cục Thuế xem xét, quyết định khoản chi trả tiền lương làm thêm giờ đối với người lao động của doanh nghiệp có thuộc các khoản chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước.

Đề nghị Tổng cục Thuế chỉ đạo và hướng dẫn các Chi cục Thuế địa phương thực hiện quy định của Nhà nước.​

TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG




Tống Thị Minh

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu VP, Vụ LĐTL.


Nội dung Công văn 166/TCT-CS ngày 18/01/2010 của Tổng cục Thuế về việc khoản chi tiền lương làm thêm ngoài giờ trả lời cho Cục Thuế tỉnh Hưng Yên.



Kính gửi: Cục thuế tỉnh Hưng Yên.


Trả lời công văn số 942 CT/TTr1 ngày 26/6/2009 của Cục thuế tỉnh Hưng Yên hỏi về khoản chi tiền lương làm thêm giờ cho người lao động với số giờ làm thêm quá 200 giờ/năm, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi quy định:
"l ...Tổng số thời giờ làm thêm trong một năm không vượt quá 200 giờ, trừ các trường hợp đặc biệt được quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Trường hợp đặc biệt được làm thêm không quá 300 giờ trong một năm, được quy định như sau:
a) Các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh có sản xuất hoặc gia công hàng xuất khẩu, bao gồm sản phẩm: dệt, may, da, giày và chế biến thuỷ sản nếu phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do yêu cầu cấp thiết của sản xuất hoặc do tính chất thời vụ của sản xuất hoặc do yếu tố khách quan không dự liệu trước thì được làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, nhưng phải thực hiện đúng các quy định sau;
- Phải thoả thuận với người lao động;
- Nếu người lao động làm việc trong ngày từ 10 giờ trở lên thì người sử dụng lao động phải bố trí cho họ được nghỉ thêm ít nhất 30 phút tính vào giờ làm việc, ngoài thời giờ nghỉ ngơi trong ca làm việc bình thường;
- Trong 7 ngày liên tục, người sử dụng lao động phải bố trí cho người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục.​


Tại khoản 1c Điều 9 Luật thuế TNDN số 09/2003/QH11 quy định:

"Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế bao gồm:

c) Tiền lương, tiền công, phụ cấp theo quy định của Bộ luật lao động,.."
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội có công văn số 5014/LĐTBXH-LĐTL ngày 31/12/2009 ý kiến như sau:

" Người sử dụng lao động tổ chức cho người lao động làm thêm giờ từ 200 giờ đến 300 giờ trong một năm nhưng không thực hiện các thủ tục quy định tại Nghị định số 109/2002/NĐ-CP của Chính phủ là không theo đúng quy định của Nhà nước.

- Người sử dụng lao động tổ chức cho người lao động làm thêm vượt quá 300 giờ trong một năm là trái với quy định của Nhà nước".

Căn cứ các quy định nêu trên và ý kiến của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội thì: khoản chi phí trả lương làm thêm giờ cho người lao động trong các năm 2004, 2005, 2006, 2007 của các doanh nghiệp sản xuất, gia công sản phẩm may mặc xuất khẩu được xử lý khi xác định chi phí hợp lý được trừ khi tính thu nhập chịu thuế như sau:

- Được tính khoản tiền lương làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ/người lao động vào chi phí hợp lý nếu thực hiện đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật về lao động được quy định tại Điều 1 Nghị định số 109/2002/NĐ-CP.

- Không được tính vào chi phí hợp lý phần tiền lương làm thêm giờ cho số giờ làm thêm vượt 300 giờ/năm đối với người lao động.


Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Hưng Yên biết và căn cứ điều kiện thực tế của đơn vị để hướng dẫn đơn vị./.​

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

Phạm Duy Khương

Nơi nhận:
- Như trên;
- Ban PC; CS
- Lưu: VT, CS (3b)

Các văn bản trên tính đến thời điểm này vẫn còn hiệu lực sử dụng.

Tình huống về thời gian làm việc vượt quá 300 giờ có được xem là chi phí hợp lý/hợp lệ không?

1.- Luật Quốc Hội số:35/2002/QH10 ngày 02/02/2002 về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật Lao động được quy định như sau:



Điều 69:

Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận làm thêm giờ, nhưng không quá bốn giờ trong một ngày, 200 giờ trong một năm, trừ một số trường hợp đặc biệt được làm thêm không được quá 300 giờ trong một năm do Chính phủ quy định, sau khi tham khảo ý kiến của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và đại diện của người sử dụng lao động



2.- Nghị định 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 ngày 27/12/2002 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều cuả Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi như sau: (Xin mạn phép trích lại để tiện theo dõi cùng tham luận)


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi căn cứ theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động (sau đây gọi chung là Bộ Luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung) như sau:

1- Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:


"Điều 1. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi được áp dụng đối với người lao động làm việc trong các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức sau đây:

1. Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước;

2. Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;

3. Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt nam;

4. Doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;

5. Hợp tác xã hoạt động theo Luật hợp tác xã có sử dụng lao động theo chế độ hợp đồng lao động;

6. Các cơ sở giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao thành lập theo Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 1999 về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao;

7. Tổ hợp tác, hộ kinh doanh cá thể, hộ gia đình và cá nhân có thuê mướn lao động;

8. Các cơ quan, tổ chức quốc tế hoặc nước ngoài đóng trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.

Nghị định này cũng được áp dụng đối với công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp, người giữ các chức vụ được bầu, cử hoặc bổ nhiệm, thuộc tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể nhân dân, người thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân, trừ trường hợp các văn bản pháp luật riêng cho từng đối tượng có quy định khác."​



2- Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

''Điều 5. Thời giờ làm thêm theo Điều 69 của Bộ Luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung được quy định như sau:

1. Thời giờ làm thêm không được vượt quá 50% số giờ làm việc được quy định trong mỗi ngày đối với từng loại công việc. Trong trường hợp quy định thời giờ làm việc theo tuần thì tổng cộng thời giờ làm việc bình thường và thời giờ làm thêm trong một ngày không vượt quá 12 giờ. Tổng số thời giờ làm thêm trong một năm không vượt quá 200 giờ, trừ các trường hợp đặc biệt được quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận làm thêm không quá 200 giờ trong một năm theo quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau:

- Xử lý sự cố trong sản xuất;

- Giải quyết công việc cấp bách không thể trì hoãn;

- Xử lý kịp thời các mặt hàng tươi sống, công trình xây dựng và sản phẩm do yêu cầu nghiêm ngặt của công nghệ không thể bỏ dở được;

- Giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời được.

3. Trường hợp đặc biệt được làm thêm không quá 300 giờ trong một năm, được quy định như sau:

a) Các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh có sản xuất hoặc gia công hàng xuất khẩu, bao gồm sản phẩm: dệt, may, da, giày và chế biến thuỷ sản nếu phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do yêu cầu cấp thiết của sản xuất hoặc do tính chất thời vụ của sản xuất hoặc do yếu tố khách quan không dự liệu trước thì được làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, nhưng phải thực hiện đúng các quy định sau:

- Phải thoả thuận với người lao động;

- Nếu người lao động làm việc trong ngày từ 10 giờ trở lên thì người sử dụng lao động phải bố trí cho họ được nghỉ thêm ít nhất 30 phút tính vào giờ làm việc, ngoài thời giờ nghỉ ngơi trong ca làm việc bình thường;

- Trong 7 ngày liên tục, người sử dụng lao động phải bố trí cho người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục.

b) Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh khác có các điều kiện như các doanh nghiệp, cơ sở quy định tại điểm a của Khoản này, nếu có nhu cầu làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, thì:

- Đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc Bộ, ngành quản lý phải xin phép và được sự đồng ý của Bộ, ngành quản lý đó;

- Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh khác phải xin phép và được sự đồng ý của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

4. Trong trường hợp phải khắc phục hậu quả nghiêm trọng do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, dịch bệnh trong phạm vi doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức thì người sử dụng lao động được phép huy động làm thêm giờ vượt quá quy định tại khoản 1 của Điều này, nhưng phải được sự thỏa thuận của người lao động."


3- Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:


"Điều 12. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động làm các công việc theo Điều 80 của Bộ luật Lao động được quy định như:

Đối với các công việc có tính chất đặc biệt như: Vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không; thăm dò khai thác dầu khí trên biển; trong các lĩnh vực nghệ thuật; sử dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân, ứng dụng kỹ thuật sóng cao tần; công việc của thợ lặn; công việc của thợ mỏ hầm lò; các công việc sản xuất có tính thời vụ và các công việc gia công hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng; các công việc phải thường trực 24/24 giờ thì các Bộ, ngành trực tiếp quản lý các công việc trên quy định cụ thể thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi, sau khi thoả thuận với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội."​

3.-Tiếp theo, ngày 03 tháng 6 năm 2003 Bộ Lao Động – Thương Binh và Xã Hội có ban hành Thông tư số:15/2003/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn thực hiện làm thêm giờ theo quy định của Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ

3. Trường hợp phải khắc phục hậu quả do thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn, dịch bệnh lan tràn

Doanh nghiệp, đơn vị được phép huy động người lao động làm thêm quá 4 giờ trong một ngày khi phải khắc phục hậu quả nghiêm trọng do thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn, dịch bệnh lan tràn trong phạm vi doanh nghiệp, đơn vị, nhưng phải được sự đồng ý của người lao động. Số giờ làm thêm này không tính vào tổng số giờ làm thêm trong năm, nhưng phải trả lương và thực hiện các chế độ khác liên quan đến làm thêm giờ đúng theo quy định của Pháp luật hiện hành.

Dòng chữ tô nâu đậm, nghĩa là sao? Không được tính vào tổng số giờ làm thêm nhưng DN phải trả lương. Vậy tiên lương/tiền công đó có được xem là chi phí hợp lý/hợp lệ so với văn bản số 166/TCT-CS ngày 18/01/2010 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về việc khoản chi tiền lương làm thêm ngoài giờ trả lời cho Cục Thuế tỉnh Hưng Yên không?

Trong khi đó, Bộ lao động chỉ yêu cầu Tổng Cục Thuế xem xét

Công văn số: 5014/LĐTBXH-LĐTL ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động, Thương Binh và Xã hội trả lời cho Tổng Cục Thuế V/v tiền lương làm thêm giờ

2. Căn cứ điểm 1 của công văn này và giải trình của các doanh nghiệp trong trường hợp cụ thể về việc thực hiện chế độ làm thêm giờ đối với người lao động theo quy định của Nhà nước, đề nghị Tổng cục Thuế xem xét, quyết định khoản chi trả tiền lương làm thêm giờ đối với người lao động của doanh nghiệp có thuộc các khoản chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước.​

Tôi cũng ngộp khi đọc 1 loạt các văn bản hướng dẫn về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi

1. Nghị định 195/CP ngày 31/12/1994 Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
2. Thông tư 7/LĐTBXH/TT ngày 11/04/1995 Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Bộ luật lao động ngày 23/6/1994 và Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
3. Nghị định 10/1999/NĐ-CP ngày 01/03/1999 Bổ sung Nghị định số 195/CP ngày 31/12/94 của Chính phủ quy định chỉ tiêu và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi (Hết hiệu lực: đã được thay thế bởi 109/2002/NĐ-CP)
4. Nghị định 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều cuả Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

Đừng bảo với tôi: Luật là trên hết rồi để rồi đưa ra lập luận chỉ chấp nhận điều 69 của Bộ Luật lao động đã được sửa đổi, bổ sung Luật Quốc Hội số:35/2002/QH10 ngày 02/02/2002 còn các văn bản (Nghị định/Thông tư/công văn) kia chỉ mang tính tham khảo.

Đây là công văn của Cục Thuế TP.HCM trả lời vướng mắc tổng số giờ làm thêm: Trên 200 đến 300 giờ/năm. Xin được chia sẻ cùng các bạn đọc và các thành viên.

uquodixg21u3vsd.jpg

Công văn hướng dẫn đăng ký xin phép làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm, tải tại đây

Thân

Bài này đã viết tại giaiphapexcel ở đây: Làm vượt quá 300 giờ đó có được tính chi phí hợp lý không?
 
Sửa lần cuối:

Xem nhiều