Ðề: Giá vốn hàng bán khi SX chưa hết công suất Bạn làm đúng còn KSNB làm sai, không phải cứ làm lâu năm là giỏi mà quan trọng hơn hết là hiểu bản chất vấn đề và nghiệp vụ phát sinh
CÁCH 01: + Theo chuẩn mực kế toán và kiểm toán thì: Theo chuẩn mực: CHUẨN MỰC SỐ 02 HÀNG TỒN KHO (Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
08. Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. - Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho
11. Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm:
(a) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường; Theo chuẩn mực sử dụng tài khoản: TÀI KHOẢN 627 CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG - Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn bán hàng (Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ)
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
Như vậy chi phí 627:
-Nếu sản xuất > công suất bình thường = 154 phân bổ hết vào giá thành
-Nếu sản xuất < công suất bình thường = 154 theo giá trị thực tế phát sinh
632 phần chi phí không được phân bổ vào giá thành mục đích ko làm giá thành bị biến động Ví dụ: Khấu hao máy móc thiết bị máy sản xuất gạch =5.000.000/ tháng công xuất bình thường 1 tháng = 1.500.000 viên
Trong tháng 1 chỉ sản xuất = 1.200.000 viên => tính giá thành
Theo quy tắc tam xuất ta có: 1.500.000 viên => 5.000.000
1.200.000 viên => ? => Mức phân bổ Z =(1.200.000x5.000.000)/ 1.500.000=4.000.000
Hoạch toán:
-Nợ 627/ có 214 =5.000.000
-Nợ 154=4.000.000
Nợ 632=5.000.000-4.000.000=1.000.000
Có 627=5.000.000
= > Như vậy mục đích của việc này là: ghi nhận chi phí tạo ra doanh thu phải phù hợp với nhau HỆ THỐNG
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
CHUẨN MỰC SỐ 01
Phù hợp
06. Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Theo luật thuế thì: phần vượt ngoài định mức này cũng ko được trừ khi quyết toán thuế TNDN
Cuối năm khi quyết toán thuế TNDN 2013 phải loại trừ phần chi phí này ra, ở tờ khai quyết toán TNDN nó nằm ở mục B4 của tời khai quyết toán năm trên phần mềm HTKK 3.1.7 chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN làm tăng doanh thu tính thuế x 25%
CÁCH 02: Cách thông dụng phổ biến mà hầu hết kế toán hay làm là làm như KSNB nói tất cả các chi phí phát sinh trong kỳ (627) đều phải đưa vào giá thành sản xuất hết phần vượt theo dõi riêng = > nghĩ giản đơn cho đời nó khỏe
Cuối năm khi quyết toán thuế TNDN 2013 phải loại trừ phần chi phí này ra, ở tờ khai quyết toán TNDN nó nằm ở mục B4 của tời khai quyết toán năm trên phần mềm HTKK 3.1.7 chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN làm tăng doanh thu tính thuế x 25%