Bảng cân đối

  • Thread starter babyan
  • Ngày gửi
Trạng thái
Không mở trả lời sau này.
babyan

babyan

Guest
2/3/06
263
0
0
nguoi lon
Các anh chị ưi cho em hỏi :
Bản chất và sự khác biệt cơ bản của bảng cân đối tài sản và bảng cân đối tài khoản trong một ngân hàng thương mại là gì ạ????

Em hiểu như thế này có ổn ko a??

Giống nhau:
-chúng đều phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng đó trong một thời gian nhất định
- các số liệu đều do các ngân hàng chi nhánh trực thuộc cung cấp.
khác nhau:
- Bảng CD tài koản NH :là báo cáo KT quan trọng của NH để cung cấp thông tin về TS, công nợ kết quả hđộng tài chính trong kỳ kế toán theo chỉ tiêu TK tổng hợp cấp III. Qua đó các nhà quản trị Nh có được những thông tin kịp thời để chỉ đạo điều hành cviệc.
- Bảng CD kế toán: là tài liệu quan trọng để nghiên cứu đánh giá một cách tổng quát tình hình kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng về hoạt động kinh tế tài chính của một ngân hàng. số chenh lech ts cuối kỳ và đầu kỳ cũng nói lên hiệu quả của các loại TS hoạt động trong năm TC đó.
 
Sửa lần cuối:
Khóa học Quản trị dòng tiền
L
babyan nói:
Các anh chị ưi cho em hỏi :
Bản chất và sự khác biệt cơ bản của bảng cân đối tài sản và bảng cân đối tài khoản trong một ngân hàng thương mại là gì ạ????

Để trả lời câu hỏi này, tôi đề nghị chúng ta hãy đi từ khái niệm 2 loại báo cáo này:

- Bảng cân đối tài khoản kế toán: là báo cáo kế toán tổng hợp, phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có và các nguồn hình thành những tài sản đó của đơn vị sau một thời kỳ nhất định theo các chỉ tiêu các tài khoản tổng hợp (Đối với các TCTD, NHNN yêu cầu lập bảng cân đối tài khoản cấp III).

- Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có, các nguồn hình thành tài sản đó theo chỉ tiêu nguồn vốn và sử dụng vốn tại thời điểm lập báo cáo (thông thường là ngày cuối tháng, quý, năm)

Sự khác nhau, hiểu theo đúng bản chất phải nói đến đầu tiên đó là:

+ Loại báo cáo:

- Bảng cân đối tài khoản là BÁO CÁO KẾ TOAN
- Bảng cân đối kế toán là BÁO CÁO TÀI CHÍNH (Theo quy định hiện hành, chế độ báo cáo tài chính của DN không bao gồm bảng cân đối tài khoản. Tuy nhiên, đối với TCTD, bảng cân đối tài khoản vẫn là một cấu phần của Hệ thống báo cáo tài chính (?) hiện hành (Mẫu số F01/TCTD?). Như vậy, ở đây sự khác biệt này gần như không được thể hiện!!!)

+ Hình thức trình bày:

Bảng cân đối tài khoản kế toán được trình bày theo các chỉ tiêu của TK tổng hợp với các cột tương ứng như số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ của tài khoản. Còn bảng cân đối kế toán, việc trình bày được thế hiện tách riêng 2 hạng mục là tài sản và nguồn hình thành (Nợ phải trả và nguồn vốn, do đó, tổng tài sản và nguồn vốn phải cân bằng nhau)

+ Thời gian thể hiện:

Bảng cân đối tài khoản kế toán thể hiện ... sau một thời kỳ nhất định.
Bảng cân đối kế toán thể hiện .... tại thời điểm lập báo cáo!!! (Tuy nhiên, so sánh chỉ tiêu đầu kỳ và cuối kỳ cũng có thể thấy được một cách tổng quát về sự biến động vốn của nguồn vốn trong kỳ kinh doanh)

+ Cơ sở lập:

- Bảng CĐTK: số liệu về doanh số, số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ (sau khi đã đối chiếu khớp đúng với bảng tổng hợp tài khoản).
- Bảng CĐKT: sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết, bảng cân đối tài khoản kỳ trước, kỳ này.

+ Thông tin báo cáo:

- Bảng CD tài koản NH :là báo cáo KT quan trọng của NH để cung cấp thông tin CHI TIẾT về TS, công nợ kết quả hđộng tài chính trong kỳ kế toán theo chỉ tiêu TK tổng hợp cấp III
- Bảng CD kế toán: là tài liệu quan trọng để nghiên cứu đánh giá một cách tổng quát tình hình kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng về hoạt động kinh tế tài chính của một ngân hàng


babyan nói:
Em hiểu như thế này có ổn ko a??

Giống nhau:

babyan nói:
-chúng đều phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng đó trong một thời gian nhất định

Câu này thì không được ổn lắm. Lý do tại sao thì liên quan đến vấn đề thời điểm và thời kỳ như đã nêu trên (Thời gian thể hiện)

babyan nói:
- các số liệu đều do các ngân hàng chi nhánh trực thuộc cung cấp.

Câu này sẽ là rất đúng nếu chúng ta thay đổi câu hỏi: “Cơ sở số liệu lập Báo cáo tài chính có bao gồm các chi nhánh trực thuộc hay không?”!!!

Lý do đơn giản thôi, tất cả các báo cáo tài chính đều phải được lập dựa trên số liệu của toàn hệ thống (bao gồm số liệu của Hội sở chính, các chi nhánh). Trong truờng hợp Báo cáo tài chính hợp nhất, số liệu này còn bao gồm cả thông tin về công ty con, cơ sở liên doanh đồng kiểm soát (Cty liên doanh) và công ty liên kết.
 
babyan

babyan

Guest
2/3/06
263
0
0
nguoi lon
Em cảm ơn anh Letrans về sự giải đáp cặn kẽ ấy.

Nhưng nguồn gốc số liệu của Bảng CD tài khoản : hàng tháng căn cứ vào bảng cân dối TK bao gồm các thông tin,số liệu phục vụ chính các đơn vị NH, chi nhánh trực thuộc lập , đồng thời gửi cho NH cấp trên để tổng hợp toàn hệ thống.

Còn bảng CD Kế toán : dựa trên bảng cân đối TK năm và các sổ sách chi tiết ,tổng hợp...các đơn vị ngân hàng trực thuộc lập bảng CD kế toán, rồi căn cứ vào đó ngân hàng cấp trên lại lập bảng cân đối kế toán

Túm lại hai cai bảng này nó đều lấy số liệu từ các chi nhánh mà nên phải ko a.
 
L
babyan nói:
Em cảm ơn anh Letrans về sự giải đáp cặn kẽ ấy.

Nhưng nguồn gốc số liệu của Bảng CD tài khoản : hàng tháng căn cứ vào bảng cân dối TK bao gồm các thông tin,số liệu phục vụ chính các đơn vị NH, chi nhánh trực thuộc lập , đồng thời gửi cho NH cấp trên để tổng hợp toàn hệ thống.

Còn bảng CD Kế toán : dựa trên bảng cân đối TK năm và các sổ sách chi tiết ,tổng hợp...các đơn vị ngân hàng trực thuộc lập bảng CD kế toán, rồi căn cứ vào đó ngân hàng cấp trên lại lập bảng cân đối kế toán

Túm lại hai cai bảng này nó đều lấy số liệu từ các chi nhánh mà nên phải ko a.

Đương nhiên, một pháp nhân TCTD bao gồm cả Hội sở chính và các chi nhánh, do đó, để lập báo cáo kế toán - tài chính thì cần phải tập trung toàn bộ số liệu của cả hệ thống (đương nhiên, có cả số liệu từ các chi nhánh)!!!


babyan nói:
+ Cơ sở lập:

- Bảng CĐTK: số liệu về doanh số, số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ (sau khi đã đối chiếu khớp đúng với bảng tổng hợp tài khoản).
- Bảng CĐKT: sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết, bảng cân đối tài khoản kỳ trước, kỳ này.
 
babyan

babyan

Guest
2/3/06
263
0
0
nguoi lon
Em xin được phỏng vấn tiếp ( hi hi, hỏi nhìu nhìu hậu tạ cho bõ công)

ngày 2/2/05 khách hàng A gửi tiết kiệm 7triệu với lãi suất 0,62%/tháng, ngày 2/3/05 A chuyển toàn bộ số tiền sàn tiết kiệm ko ky hạn vói LSTKKKH 0,2%/tháng. bít NH đã tính cộng dồn dự trả tháng đầu cho khoản tiết kiệm này.
Bài giải mẫu như sau
Lãi phai trả tính cộng dồn: 7tr x 0,62%= 0,0434 tr==> ( đây là khoản lãi mà Kh dc hưởng nếu gửi đủ kỳ hạn 3 tháng)
Lãi KH được hưởng 7tr x 0,2%= 0,014tr====> ( đây là khoản lãi KH dc hưởng sau 1 thng gửi vì chưa đủ 3 tháng nên chuyển tính lãi ko kỳ hạn)
Lãi phải thoái chi: 0,0434- 0,014=0.0294 tr ( ST này KH ko dc huong nhung do đã hạch toán cộng dồn dự trả trước có phải ko ạ-->cái này thì em chưa hiểu lắm, lơ mơ lắm)

Đến phần định khoản: thì em chả hiểu gì thế nên lam bài em cứ nhầm loạn ca lên ý

+) Nợ 4913 0,0294
Có 801 0,0294
+) Nợ 4232 7 tr
Nợ 4913 0,014tr
Có 4231 7,014 tr

Thanks a lot!!!!

 
L
Tìm hiểu các bút toán dự thu/dự trả trong kế toán ngân hàng

babyan nói:
Em xin được phỏng vấn tiếp ( hi hi, hỏi nhìu nhìu hậu tạ cho bõ công)

ngày 2/2/05 khách hàng A gửi tiết kiệm 7triệu với lãi suất 0,62%/tháng, ngày 2/3/05 A chuyển toàn bộ số tiền sàn tiết kiệm ko ky hạn vói LSTKKKH 0,2%/tháng. bít NH đã tính cộng dồn dự trả tháng đầu cho khoản tiết kiệm này.
Bài giải mẫu như sau
Lãi phai trả tính cộng dồn: 7tr x 0,62%= 0,0434 tr==> ( đây là khoản lãi mà Kh dc hưởng nếu gửi đủ kỳ hạn 3 tháng)
Lãi KH được hưởng 7tr x 0,2%= 0,014tr====> ( đây là khoản lãi KH dc hưởng sau 1 thng gửi vì chưa đủ 3 tháng nên chuyển tính lãi ko kỳ hạn)
Lãi phải thoái chi: 0,0434- 0,014=0.0294 tr ( ST này KH ko dc huong nhung do đã hạch toán cộng dồn dự trả trước có phải ko ạ-->cái này thì em chưa hiểu lắm, lơ mơ lắm)


Để hiểu rõ về vấn đề này, trước hết, chúng ta hãy nói đến nghiệp vụ dự thu, dự chi lãi trong kế toán ngân hàng đã nhé.

1. Về lãi dự thu:

Giả sử, Ngân hàng A cho khách hàng B vay 100 Tr với lãi suất là x%/tháng, thời gian vay là 1 năm, trả lãi vào cuối kỳ khi thanh toán gốc.

Khi đó, chúng ta hiểu rằng, khoản lãi mỗi tháng ngân hàng thu được sẽ là 100*x%. Khoản lãi này ngân hàng sẽ nhận được vào cuối kỳ (100*x%*12tháng). Tuy nhiên, theo nguyên tắc kế toán dồn tích, ngân hàng phải thực hiện ghi nhập vào thu nhập khoản lãi cho vay khách hàng này, khi đó, ngân hàng sẽ thực hiện bút toán dự thu hàng tháng:
Nợ TK Lãi phải thu (TK loại 3 - có tính chất như một khoản phải đòi)
Có TK Thu nhập lãi
(sau 12 tháng số Lãi phải thu dồn tích trên tài khoản Lãi phải thu sẽ đúng bằng 100*x%*12tháng)

Điều này có nghĩa là mặc dù ngân hàng chưa nhận được thanh toán thực sự số tiền lãi trong tháng (100*x%). Tuy nhiên, để có thể ghi nhận vào thu nhập, ngân hàng cần phải thực hiện ghi đối ứng vào một tài khoản Lãi phải thu --> Đây là lý do tại sao hệ thống tài khoản bố trí tài khoản 39 - Lãi phải thu vào loại 3).

Sau đó, đến thời điểm đáo hạn hợp đồng vay vốn, khi nhận được thanh toán, kế toán sẽ tất toán tài khoản phải thu (TK lãi phải thu), bút toán tất toán lãi thể hiện như sau:

Nợ TK Thích hợp (Tiền mặt...)
Có TK Lãi phải thu.

2. Lãi dự trả:


Cũng tương tự như nghiệp vụ dự thu, nghiệp vụ dự trả lãi cũng tương tự về nguyên tắc và phương pháp tính. Giả sử, Khách hàng có gửi một khoản tiền là 100 tr vào ngân hàng với lãi suất y%/tháng với thời hạn 12 tháng, lãi và gốc được thanh toán một lần tại thời điểm đáo hạn.

Khi đó, rõ ràng, về nguyên lý, hàng tháng, ngân hàng phải trả một khoản lãi cho khách hàng là 100*y%. Tuy nhiên, do cam kết thực hiện thanh toán lãi và gốc vào thời điểm đáo hạn, do đó, ngân hàng không thực hiện thanh toán số lãi này. Tuy nhiên, thực hiện nguyên tắc kế toán dồn tích, định kỳ (hàng tháng), ngân hàng phải thực hiện ghi nhận khoản lãi vay phải trả này vào chi phí của ngân hàng trong tháng, khi đó, bút toán ghi nhận sẽ là:

Nợ TK Chi phí
Có TK Lãi phải trả (Tài khoản loại 4 - Có tính chất như một khoản phải trả)

Và đến thời điểm thanh toán, kế toán ghi tất toán tài khoản Lãi phải trả thông qua bút toán:

Nợ TK Lãi phải trả
Có TK thích hợp (Tiền mặt...)

Nói tóm lại, tài khoản lãi phải thu/phải trả (hay dự thu/dự chi) có tính chất tương tự như một tài khoản trung gian. Đối chiểu với kế toán doanh nghiệp, tính chất của nó cũng tương tự như các tài khoản 142, 242 - Chi phí trả trước và 3387 - Doanh thu chưa thực hiện.

Sơ bộ như vậy đã nhẩy .... ph...ù....:dzo:
 
babyan

babyan

Guest
2/3/06
263
0
0
nguoi lon
Em xin phỏng vấn tiếp các anh chị nhá

Người ta có câu hỏi như sau:
Để thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế cho khách hàng, tất cả các chi nhánh của NHTM Việt Nam có phải mở TK TG ngoại tệ ở các ngân hàng nước ngoài hay ko??

Nếu giả sử đây là một câu hỏi trong bài thi thì em trả nhời như sau ko bít có đúng ko ạ:( em tự đọc sách và trả lời nên cũng ko bít đã đủ ý chưa)
Để thực hiện Dv thanh toán quốc tế cho khách hàng thì không nhất thiết tất cả các chi nhánh của NHTM VN phải mở TK TG ngoại tệ ở NH nước ngoài mà có thể thực hiện qua TKTG mở tại các ngân hàng đại lý.Mặc dù NH có nhiều quan hệ Tg với nhiều đại lý thi khả năng thanh toán QT càng phát triển, tuy nhiên mở TK ở nhiều NH thì vốn bị phân tán, hiệu quả sử dụng vốn sẽ giảm.
Vì vậy các NH có nhìu chi nhánh sẽ tập trung thanh toán qua 1 hoặc 1 số đầu mối trung ương hoặc tại hci nhánh lớn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong thanh toán quốc tế.

Mong các bác chỉ giáo
Thân
 
Trạng thái
Không mở trả lời sau này.

Xem nhiều