Đơn giá để tính Tiền làm thêm giờ có bao gồm phụ cấp khu vực

  • Thread starter meomay2110
  • Ngày gửi
H

huonggiangz129

Sơ cấp
9/12/09
47
0
6
Vĩnh Phúc
Ðề: Đơn giá để tính Tiền làm thêm giờ có bao gồm phụ cấp khu vực

Mình Không tính Phụ cấp công vụ và khu vực vào tiền làm thêm giờ vì hỏi Kho bạc và kiểm toán đều bảo thế. Hết
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
N

nhungdoahoaphudung

Sơ cấp
4/4/11
19
1
0
40
hn
Ðề: Đơn giá để tính Tiền làm thêm giờ có bao gồm phụ cấp khu vực

Đến giờ vẫn chưa ngã ngũ. Theo mình thì phụ cấp công vụ là phụ cấp đặc thù. Nó ra sau cái nghị định 204/2004, nếu có sửa cái 204 chắc chắn sẽ phải thêm phụ cấp công vụ. Theo lý giải đơn thuần, cán bộ công chức đi làm ngày nghỉ cũng là làm nhiệm vụ công vụ, không khác gì ngày thường, NÊN hiển nhiên là lải được hưởng tính làm thêm. Thứ 2, theo bộ luật lao động 2012 mức chi trả tối thiểu 150, 200, 300% nên nếu không tính phụ cấp công vụ vào, thì mức % có cao hơn cũng chẳng sao. Thứ 3, Trong quyết định của BTC về mục lục ngân sách nó quy phụ cấp lương bao gồm cả phụ cấp công vụ, nên tính vào cũng đúng
Theo mình nghĩ là vậy.
p/s cái thông tư 08 về làm thêm giờ vẫn còn hiệu lực nhưng Bộ luật lao động 2012 to hơn, căn cứ Bộ luật tính sẽ chính xác hơn.
 
dongtd24

dongtd24

Trung cấp
20/8/10
75
4
8
Ninh Thuận
Ðề: Đơn giá để tính Tiền làm thêm giờ có bao gồm phụ cấp khu vực



Vấn đề này mình cũng đang thắc mắc không biết kêu trời nào đây?
Theo mình trong các khoản phu cấp lương thì Phụ cấp khu vực là 1 khoản phụ cấp lương (được quy định tại điều 6 của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14-12-2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang quy định về các chế độ phụ cấp lương)
- Riêng Phụ cấp công vụ có phải là Phụ cấp lương hay không thì "pó tay" vì Nghị định 204 ra đời 2004 nhưng Phụ cấp công vụ thì ra đời 2011.
- Theo thông tư 08/2005/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức thì các khoản phụ cấp sau:1.Thâm niên vượt khung; 2. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo; 3. Phụ cấp khu vực; 4. Phụ cấp đặc biệt; 5. Phụ cấp thu hút; 6. Phụ cấp lưu động; 7. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm; 8. Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc gồm: a) Phụ cấp thâm niên nghề; b) Phụ cấp ưu đãi theo nghề; c) Phụ cấp trách nhiệm theo nghề; d) Phụ cấp trách nhiệm công việc; đ) Phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh đều được tính vào lương tháng để tính lương làm thêm giờ. Vậy phụ cấp công vụ tại sao lại không được tính vào nhỉ!
Có ai có ý kiến gì hoặc có văn bản nào quy định rỏ ràng cụ thể hơn chỉ giúp mình với?
Bạn nói đúng. Tôi đọc cái này mà không thông như bạn.

Tôi là công chức. Xin hỏi mức phụ cấp công vụ theo quy định tại Điều 3, Nghị định số 34/2012/NĐ-CP ngày 15-4-2012 của Chính phủ về chế độ phụ cấp công vụ có được xem là "khoản phụ cấp lương" để làm căn cứ tính làm thêm giờ theo quy định tại Tiết a1, Điểm 2, Phần 2 Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT/BNV-BTC hay không?

Ngoài ra, những khoản nào được xem là "khoản phụ cấp lương" để làm căn cứ tính làm thêm giờ theo Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT/BNV-BTC nêu trên? (Một bạn đọc)

Trả lời:

Theo Phần 2 Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT/BNV-BTC, ngày 5-1-2005 của Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức; quy định về nguyên tắc và căn cứ tính chế độ trả tiền lương làm thêm giờ như sau:

1. Nguyên tắc: tiền lương làm thêm giờ được tính theo số giờ thực tế làm thêm ngoài giờ tiêu chuẩn.

2. Căn cứ tính:

a) Tiền lương giờ dùng làm căn cứ để tính trả tiền lương làm thêm giờ được xác định bằng tiền lương của một tháng chia cho số giờ làm việc tiêu chuẩn trong một tháng. Trong đó:

a1) Tiền lương của một tháng, bao gồm: mức lương hiện hưởng, các khoản phụ cấp lương và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có). Cơ quan, đơn vị được áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm so với mức lương tối thiểu chung thì tiền lương của một tháng cũng được điều chỉnh tăng thêm tương ứng.

a2) Số giờ làm việc tiêu chuẩn trong một tháng được xác định bằng số giờ làm việc tiêu chuẩn trong một ngày nhân với số ngày làm việc tiêu chuẩn trong một tháng.

Số giờ làm việc tiêu chuẩn trong một ngày là 8 giờ. Riêng đối với những người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động - thương binh và xã hội ban hành được thực hiện rút ngắn thời giờ làm việc trong một ngày theo quy định.

Số ngày làm việc tiêu chuẩn trong một tháng là 22 ngày.

Điều 6 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14-12-2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang quy định về các chế độ phụ cấp lương như sau:

1. Phụ cấp thâm niên vượt khung.

2. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo.

3. Phụ cấp khu vực.

4. Phụ cấp đặc biệt.

5. Phụ cấp thu hút.

6. Phụ cấp lưu động.

7. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm.

8. Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc gồm: a) Phụ cấp thâm niên nghề; b) Phụ cấp ưu đãi theo nghề; c) Phụ cấp trách nhiệm theo nghề; d) Phụ cấp trách nhiệm công việc; đ) Phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh.

Vậy chiếu theo các quy định pháp luật nêu trên, các khoản phụ cấp lương được quy định tại Điều 6 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP được tính để làm căn cứ tính tiền lương làm thêm giờ theo Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT/BNV-BTC.
 
H

Hieuhqbk

Guest
13/3/15
2
0
1
35
Bên UB mình thì tính như sau: 1 giờ công = ( bậc lương + chức vụ+ khu vực) * 1150000 * % ngày làm thêm ( 150,200,300) * số giờ làm / 22/8
Cho mình hỏi cách tính này có hợp lý không ạ
 

Xem nhiều