Phương pháp hạch toán kết chuyển chênh lệch tỷ giá!

  • Thread starter trung87
  • Ngày gửi
T

trung87

Trung cấp
3/11/08
58
0
6
Đất lành chim đậu
Bên công ty tôi nhập khấu hàng hóa nên có vay hạn mức tín dụng,từng lần được giải ngân bằng các khế ước>Vậy nên công ty mình hàng tháng phải đánh giá chênh lệch tỷ giá các khoản phải trả 331 và 311 để cho vào 515 hoặc 635.
Theo tôi được hiểu tỷ giá gốc ếu là tỷ giá ngay tại lúc ký kết hợp đồng vay và tỷ giá khi được giải ngân bằng khế ước.Còn tỷ giá tham chiếu là tỷ giá bình quân liên ngân hàng ngay tại lúc có tờ khai hải quan hoặc thanh lý khế ước.
ví dụ nợ 1561,có 331,311... sau đó nợ 331,311,có 515
Nhưng kết quả thì không giống nhau.Anh chị em nào có kinh nghiệm về tỷ giá vui lòng chia sẻ.Chân thành cám ơn.
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
N

Nguyen Khoai

Cao cấp
5/5/10
451
25
28
Hà Nội
Ðề: Phương pháp hạch toán kết chuyển chênh lệch tỷ giá!

Bên công ty tôi nhập khấu hàng hóa nên có vay hạn mức tín dụng,từng lần được giải ngân bằng các khế ước>Vậy nên công ty mình hàng tháng phải đánh giá chênh lệch tỷ giá các khoản phải trả 331 và 311 để cho vào 515 hoặc 635.
Theo tôi được hiểu tỷ giá gốc ếu là tỷ giá ngay tại lúc ký kết hợp đồng vay và tỷ giá khi được giải ngân bằng khế ước.Còn tỷ giá tham chiếu là tỷ giá bình quân liên ngân hàng ngay tại lúc có tờ khai hải quan hoặc thanh lý khế ước.
ví dụ nợ 1561,có 331,311... sau đó nợ 331,311,có 515
Nhưng kết quả thì không giống nhau.Anh chị em nào có kinh nghiệm về tỷ giá vui lòng chia sẻ.Chân thành cám ơn.

Bạn thân mến
Bạn vay tiền lúc nào thì bạn lấy tỷ giá liên ngân hàng hạch toán lúc đó.
Khi bạn trả tiền vay Ngân hàng thì bạn lấy tỷ giá liên ngân hàng lúc trả vay
 
T

trung87

Trung cấp
3/11/08
58
0
6
Đất lành chim đậu
Ðề: Phương pháp hạch toán kết chuyển chênh lệch tỷ giá!

Vấn đề tỷ giá vay và trả vay là bình quân liên ngân hàng nhà nước công bố hay tại ngân hàng mình vay bạn?mình cũng thử tính nhưng ko giống kết quả Chị KTT làm.Đúng là ko thể chuẩn theo quy định đc,mỗi công ty có PP khác nhau.
 
B

binh75bd

Trung cấp
29/12/10
105
4
0
Quy Nhơn
Ðề: Phương pháp hạch toán kết chuyển chênh lệch tỷ giá!

Bên mình làm XNK, để đơn giản mình làm như thế này.
1 /. Doanh thu xuất khẩu, và phải thu khách hàng xuất khẩu theo tỷ giá của Tờ khai hải quan cả khi xuất hoá đơn GTGT này.
2 /. Khi khách hàng thanh toán tiền hàng qua ngân hàng nào, theo tỷ giá thanh toán của ngân hàng đó.
3 /. Đối với Tài khoản ngoại tệ, kiểm tra số dư ngoại tệ và tỷ giá của ngân hàng đó để xác định chênh lệch VNĐ
Điều chỉnh VNĐ với 413 Chênh lệch tỷ giá hàng tháng.
Với khách hàng 331, 131 với 413 chênh lệch tỷ giá hàng quý, bạn nên chọn tỷ giá 1ngân hàng và nhất quán cho năm tài chính đó. Bên mình thường lấy VCB còn Nông nghiệp, Công Thương, hay BIDV thì chỉ để xác định tại ngân hàng đó mà thôi
Các khoản vay ngắn hạn ngoai tệ phát sinh thì đến cuối năm, hay tất toán khoản vay thì điều chỉnh với 413.
Nếu cuối năm, hay quý, xem 413 dư nợ hay dư có thì tất toán
Dư nợ, lỗ tỷ giá: Có 413/ Nợ 635
Dư có, Lời tỷ giá: Có 5152/ Nợ 413 để lên bảng cân đối kế toán.
 
Q

quangminh688

Guest
4/5/12
3
0
0
43
quangminh688
Ðề: Phương pháp hạch toán kết chuyển chênh lệch tỷ giá!

Cám ơn chia sẻ của bác nhưng bác có thể nói rõ hơn ko?
 
B

binh75bd

Trung cấp
29/12/10
105
4
0
Quy Nhơn
Ðề: Phương pháp hạch toán kết chuyển chênh lệch tỷ giá!

VD 131 Khách hàng FLD mua 1.000 USD tỷ giá Tờ khai XK hải quan 20.200 5/3/12
HT và viết hoá đơn: Nợ 131FLD, có 511: 20.200.000 đ
Ngày 05/04/12 Ngân hàng VCB tỷ giá VCB 20.800 khách hàng chuyển 800 USD
Nơ122VCB, có 131: 16.640.000 đ
Ngày 08/04/12 Ngân hàng BIDV tỷ giá BIDV 20.600 khách hàng chuyển 100 USD
Nợ 122BIDV/Có 131FLD: 2.060.000 đ
Tại 30/04/2012 Tỷ giá VCB: 20.600 đ và tỷ giá BIDV 20650
Giả sử hai ngân hàng ko có dư đầu kỳ, chỉ phát sinh nghiệp vụ trên:
Tại ngân hàng VCB dư nợ 800 USD tỷ giá 20.600 đ, chênh lệch tỷ giá 20.800-20.600=200 đ/1USD) hay lỗ do điều chỉnh tỷ giá:
Có 122VCB/ Nợ413: 200 x 800 = 160.000 đ
Tại ngân hàng BIDV dư nợ 100 USD tỷ giá 20650 đ, chênh lệch tỷ giá 20.600 - 20.650 = -50 đ/USD) hay lời do điều chỉnh tỷ giá:
Nợ 122BIDV/ Có 413: 50 x 100 = 5.000 đ
Giả sử cuối quý bạn xác định kết qủa HĐ SXKD doanh nghiệp:
Tại TK 413 sẽ có dư nợ: 160.000 đ - 5.000 đ = 155.000 đ
Giả sử 30/6/2012 tỷ giá mỗi ngân hàng không đổi, không có nghiệp vụ nào phát sinh.
Bạn chỉ xác định tỷ giá lại công nợ của khách hàng FLD mà bạn chọn tỷ giá VCB để xác định chênh lệch tỷ giá:
VCB 30/6/2012 tỷ giá 20.600 đ/USD và 131FLD tỷ giá 20.200 và dư nợ 100 USD
Nợ 131FLD/Có 413: 400 x 100 USD = 40.000 đ
Số dư cuối kỳ TK 413 dư nợ: 155.000 - 40.000 đ = 115.000 đ tức là lỗ tỷ giá:
Nợ 6352/ Có 413: 115.000 đ (tất toán tài khoản 413 để xác định hoạt động SXKD)
Khi có phát sinh tại ngân hàng pác cư ghi nhận tỷ giá tại ngân hàng đó, tại ngày chứng từ giao dịch.
Cuối tháng căn cứ vào tài khoản 122, 311 ở ngân hàng nào thì xác định điều chỉnh tỷ giá ở ngân hàng đó.
Trường hợp trả nợ hết số dư nợ USD ở Giấy nhận nợ nào thì xử lý phần chênh lệch tỷ giá để tất toán tài khoản ngoại tệ. Làm tương tự như trên mà thôi.
 
Sửa lần cuối:
H

HOANGNAM

Cao cấp
17/10/04
1,257
17
38
60
Binh duong
Ðề: Phương pháp hạch toán kết chuyển chênh lệch tỷ giá!

Có một số điểm các bạn lưu ý :
Tài khoản công nợ thì ghi nhận nợ (phải thu, phải trả) theo tỷ giá nào thì khi thanh toán (đã thu, đãi trả) theo tỷ giá đó. Chênh lệch tỷ giá hạch toán qua 515 hoặc 635. TK 413 chỉ sử dụng khi đánh giá lại các TK có gốc ngoại tệ cuối năm và chênh lệch tỷ giá trong quá trình đầu tư XDCB ban đầu.
 
T

trung87

Trung cấp
3/11/08
58
0
6
Đất lành chim đậu
Ðề: Phương pháp hạch toán kết chuyển chênh lệch tỷ giá!

VD 131 Khách hàng FLD mua 1.000 USD tỷ giá Tờ khai XK hải quan 20.200 5/3/12
HT và viết hoá đơn: Nợ 131FLD, có 511: 20.200.000 đ
Ngày 05/04/12 Ngân hàng VCB tỷ giá VCB 20.800 khách hàng chuyển 800 USD
Nơ122VCB, có 131: 16.640.000 đ
Ngày 08/04/12 Ngân hàng BIDV tỷ giá BIDV 20.600 khách hàng chuyển 100 USD
Nợ 122BIDV/Có 131FLD: 2.060.000 đ
Tại 30/04/2012 Tỷ giá VCB: 20.600 đ và tỷ giá BIDV 20650
Giả sử hai ngân hàng ko có dư đầu kỳ, chỉ phát sinh nghiệp vụ trên:
Tại ngân hàng VCB dư nợ 800 USD tỷ giá 20.600 đ, chênh lệch tỷ giá 20.800-20.600=200 đ/1USD) hay lỗ do điều chỉnh tỷ giá:
Có 122VCB/ Nợ413: 200 x 800 = 160.000 đ
Tại ngân hàng BIDV dư nợ 100 USD tỷ giá 20650 đ, chênh lệch tỷ giá 20.600 - 20.650 = -50 đ/USD) hay lời do điều chỉnh tỷ giá:
Nợ 122BIDV/ Có 413: 50 x 100 = 5.000 đ
Giả sử cuối quý bạn xác định kết qủa HĐ SXKD doanh nghiệp:
Tại TK 413 sẽ có dư nợ: 160.000 đ - 5.000 đ = 155.000 đ
Giả sử 30/6/2012 tỷ giá mỗi ngân hàng không đổi, không có nghiệp vụ nào phát sinh.
Bạn chỉ xác định tỷ giá lại công nợ của khách hàng FLD mà bạn chọn tỷ giá VCB để xác định chênh lệch tỷ giá:
VCB 30/6/2012 tỷ giá 20.600 đ/USD và 131FLD tỷ giá 20.200 và dư nợ 100 USD
Nợ 131FLD/Có 413: 400 x 100 USD = 40.000 đ
Số dư cuối kỳ TK 413 dư nợ: 155.000 - 40.000 đ = 115.000 đ tức là lỗ tỷ giá:
Nợ 6352/ Có 413: 115.000 đ (tất toán tài khoản 413 để xác định hoạt động SXKD)
Khi có phát sinh tại ngân hàng pác cư ghi nhận tỷ giá tại ngân hàng đó, tại ngày chứng từ giao dịch.
Cuối tháng căn cứ vào tài khoản 122, 311 ở ngân hàng nào thì xác định điều chỉnh tỷ giá ở ngân hàng đó.
Trường hợp trả nợ hết số dư nợ USD ở Giấy nhận nợ nào thì xử lý phần chênh lệch tỷ giá để tất toán tài khoản ngoại tệ. Làm tương tự như trên mà thôi.
Về cơ bản thì tương đối như vậy nhưng chưa thực tế lắm bạn à.
khi mua bán với nước ngoài thì nó ghi ngoại tệ chứ không ghi tỷ giá mà chỉ có mình tự xác định tỷ giá khi ký hợp đồng dựa vào tỷ giá bq liên ngân hàng.Vì vậy chênh lệch chỉ xảy ra giữa tỷ giá trên tờ khai và tỷ giá khi ký hợp đồng.Còn việc chuyển tiền lại phát sinh thêm chênh lệch chuyển tiền ngoại tệ.Nói chung là nhiều chênh lệch tỷ giá phát sinh bạn à.
TK 413 chỉ đánh giá lại các gốc ngoại tệ cuối tháng và cuối năm thôi,tùy vào công ty.
MÌnh chỉ phân vân khi xử lý chênh lệch chuyển đổi 2 ngoại tệ.Ví dụ như chuyển 5.000USD sang 3.000EUR,thì không biết nên lấy theo tỷ giá như thế nào,nhiều cách quá nên ko biết cách nào phù hợp với công ty;)
 

Xem nhiều