T
Chào cả nhà, có ai làm trong lĩnh vực ngân hàng cho mình hỏi về vấn đề này với , không phải chuyên môn nên cũng không rành lắm, Ví dụ DN này có vay của ngân hàng agribank theo hạn mức tín dụng là 1 tỷ, giữa DN và ngân hàng có hợp đồng vay số 316.A01 , giải ngân nhiều lần, mỗi lần giải ngân thì có 1 giấy nhận nợ nhưng trên giấy nhận nợ không có thể hiện số giấy nhận nợ là số mấy mà chỉ ghi căn cứ vào hợp đồng số 316.A01, qua kiểm tra chi phí trả lãi vay của DN trên chứng từ trả lãi của ngân hàng agribank thể hiện rõ từng khoản trả lãi cho các khê ước như :
trả lãi trong hạn theo khế ước số 316.A1122L1 ; trả lãi trong hạn theo khế ước 316.A142L2 . . . .( Các khế ước chỉ có 3 số đầu giống số hợp đồng )
DN giải trình là các khoản trả lãi trên là trả lãi cho hợp đồng 316A01 và các số khế ước 316.A1122L1 ,316.A142L2 là số hiệu của các giấy nhận nợ của hợp đồng 316.A01 vậy có đúng không ?
Thứ 2 là có 1 số chứng từ trả lãi có nội dung như :
Trả lãi cho khế ước 112.L1 , trả lãi cho khế ước 141.B2 . . . thì DN không cung cấp được giấy nhận nợ mà chỉ có hợp đồng vay có số hiệu 112.A1 hay 141. C2 .( Các khê ước chỉ có 3 số đầu giống số hợp đồng ) và bảo chi phí trả lãi của các khế ước đó là của các hợp đồng trên.
1/ Vậy chi phí trả lãi theo các khế ước mà DN bảo đó là trả lãi cho các giấy nhận nợ của các hợp đồng như đã nói ở trên là đúng hay sai, các khế ước đó có phải là giấy nhận nợ hay không hay các khế ước đó là số hiệu của riêng từng hợp đồng vay ,nếu bảo các khế ước là giấy nhận nợ nhưng trên giấy nhận nợ không có sô thì làm sao biết được chi phí trả lãi cho khế ước đó là của giấy nhận nợ đó .
2/Giả sử các khế ước chính là giấy nhận nợ thì việc DN chỉ cung cấp được hợp đồng tín dụng mà không có giấy nhận nợ thì việc trả lãi đó có tính vào chi phí hợp lý không .
meoden_xlll2000@yahoo.com
trả lãi trong hạn theo khế ước số 316.A1122L1 ; trả lãi trong hạn theo khế ước 316.A142L2 . . . .( Các khế ước chỉ có 3 số đầu giống số hợp đồng )
DN giải trình là các khoản trả lãi trên là trả lãi cho hợp đồng 316A01 và các số khế ước 316.A1122L1 ,316.A142L2 là số hiệu của các giấy nhận nợ của hợp đồng 316.A01 vậy có đúng không ?
Thứ 2 là có 1 số chứng từ trả lãi có nội dung như :
Trả lãi cho khế ước 112.L1 , trả lãi cho khế ước 141.B2 . . . thì DN không cung cấp được giấy nhận nợ mà chỉ có hợp đồng vay có số hiệu 112.A1 hay 141. C2 .( Các khê ước chỉ có 3 số đầu giống số hợp đồng ) và bảo chi phí trả lãi của các khế ước đó là của các hợp đồng trên.
1/ Vậy chi phí trả lãi theo các khế ước mà DN bảo đó là trả lãi cho các giấy nhận nợ của các hợp đồng như đã nói ở trên là đúng hay sai, các khế ước đó có phải là giấy nhận nợ hay không hay các khế ước đó là số hiệu của riêng từng hợp đồng vay ,nếu bảo các khế ước là giấy nhận nợ nhưng trên giấy nhận nợ không có sô thì làm sao biết được chi phí trả lãi cho khế ước đó là của giấy nhận nợ đó .
2/Giả sử các khế ước chính là giấy nhận nợ thì việc DN chỉ cung cấp được hợp đồng tín dụng mà không có giấy nhận nợ thì việc trả lãi đó có tính vào chi phí hợp lý không .
meoden_xlll2000@yahoo.com