Bản tin VBPL đợt 1 tháng 8/2006

  • Thread starter tranvanhung
  • Ngày gửi
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
Lương trong doanh nghiệp FDI – Đối với lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam, thì mức tiền lương thấp nhất trả cho người lao động đã qua học nghề phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu do Nhà nước qui định.

Đối với người lao động đã qua học nghề mà mức lương đã được thoả thuận trong HĐLĐ hoặc trong thang lương, bảng lương do doanh nghiệp xây dựng cao hơn mức Nhà nước qui định, thì kể từ ngày 01/02/2006 mức điều chỉnh cụ thể do người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận. (Theo Công văn số 2473/LĐTBXH-TL ngày 21/7/2006). ./.

Giá tính thuế xe ôtô nhập khẩu – Trường hợp xe bị tai nạn và đã được sửa chữa tại nước ngoài, phải có xác nhận trên giấy Certificate of title chứng minh xe đã bị tại nạn đồng thời phải thể hiện rõ tình trạng xe bị tai nạn trên hồ sơ hải quan khi nhập khẩu, gồm: hợp đồng ngoại thương, khai báo trên tờ khai hải quan, kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá của cơ quan hải quan, kết quả kiểm tra của cơ quan đăng kiểm, tờ khai nguồn gốc,… mới được khấu trừ.

Mức khấu trừ cụ thể căn cứ vào tình trạng thực tế của xe khi nhập khẩu. (Theo Công văn số 3319/TCHQ-KTTT ngày 25/7/2006).

Xử lý thuế theo chính sách nội địa – Một doanh nghiệp nhập khẩu chậm nộp báo cáo quyết toán cho cơ quan hải quan do không thuê được cơ quan kiểm toán, nhưng đến thời điểm hiện tại đã nộp báo cáo quyết toán theo qui định thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi chậm báo cáo quyết toán, nhưng cho áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá thực tế. (Theo Công văn số 3296/TCHQ-KTTT ngày 21/7/2006).

Thuế suất thuế GTGT - Về việc xác định thuế suất thuế GTGT đối với việc bán ôtô cho doanh nghiệp chế xuất, theo Tổng cục Thuế thì, do ôtô là phương tiện vận tải không chỉ sử dụng chạy trong nội khu, mà được lưu hành trên phạm vi toàn bộ lãnh thổ Việt Nam, nên không thể phân biệt giữa ôtô do doanh nghiệp chế xuất sử dụng và ôtô do doanh nghiệp nội địa sử dụng.

Vì vậy, doanh nghiệp chế xuất khi nhập khẩu ôtô dưới 24 chỗ ngồi từ nước ngoài phải nộp thuế nhập khẩu và thuế TTĐB theo chế độ hiện hành. Nếu mua của doanh nghiệp nội địa sản xuất, lắp ráp thì phải nộp thuế TTĐB và thuế GTGT theo chế độ hiện hành. (Theo Công văn số 2689/TCT-PCCS ngày 28/7/2006).

Xử phạt vi phạm thuế - Đối tượng nộp thuế theo phương pháp kê khai đang trong thời gian hưởng ưu đãi miễn thuế TNDN bị phát hiện có những vi phạm như tăng chi phí để tăng lỗ, tăng chi phí để giảm lãi, giảm chi phí để tăng lãi và xác định không đúng các điều kiện để hưởng ưu đãi miễn thuế TNDN thì, nếu vi phạm được kiểm tra phát hiện ngay trong những năm được ưu đãi miễn thuế TNDN thì không xử phạt trốn thuế mà thực hiện xử phạt vi phạm hành chính liên quan khác. (Theo Công văn số 2688/TCT-PCCS ngày 28/7/2006).

Thời hạn đăng ký thuế - Cơ quan thuế quản lý đơn vị chủ quản cấp mã số thuế cho đơn vị chủ quản, đồng thời cấp mã số cho từng đơn vị trực thuộc có trong Bản kê các đơn vị trực thuộc của đơn vị chủ quản, kể cả trường hợp các đơn vị trực thuộc đóng tại các tỉnh khác. Đơn vị chủ quản có trách nhiệm thông báo mã số thuế (13 số) cho các đơn vị trực thuộc.

Căn cứ theo qui định trên, đối với các đơn vị trực thuộc đã được cơ quan thuế nơi đơn vị chủ quản đóng trụ sở cấp mã số thuế (13 số) thì việc xác định đơn vị trực thuộc đăng ký thuế tại cơ quan thuế địa phương chậm hay không chậm so với thời gian qui định được căn cứ vào đơn vị trực thuộc được cơ quan thuế nơi đơn vị chủ quản đóng trụ sở cấp mã số thuế (13 số). (Theo Công văn số 2653/TCT-PCCS ngày 26/7/2006).

Thời gian hưởng ưu đãi thuế - Bộ Tài chính qui định, doanh nghiệp phải tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế vào tờ khai quyết toán thuế TNDN.

Trường hợp do chưa nắm vững chính sách, doanh nghiệp đã nộp tờ khai quyết toán thúê TNDN nhưng chưa xác định số thuế TNDN được ưu đãi trong tờ khai quyết toán thuế thì, cơ quan thuế kiểm tra các điều kiện ưu đãi mà doanh nghiệp đáp ứng được và xác định số thuế được miễn. Số thuế được miễn được trừ vào số thuế phải nộp của các năm được giảm thuế. (Theo Công văn số 2651/TCT-PCCS ngày 26/7/2006).

Xác định giá tính thuế - Đối với gia công hàng hoá, giá tính thuế là giá gia công chưa có thuế GTGT, gồm tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công do bên nhận gia công phải chịu.

Theo đó, nếu một đơn vị nhận gia công hàng hoá mà khách hàng chỉ cung cấp một ít nguyên vật liệu thiết yếu để gia công, còn các nguyên liệu khác do đơn vị nhận gia công tự mua, thì doanh thu tính thuế GTGT đối với hoạt động gia công này sẽ bao gồm cả phần giá trị các nguyên vật liệu mà đơn vị nhận gia công tự mua. (Theo Công văn số 2638/TCT-PCCS ngày 26/7/2006).

Ưu đãi thuế TNDN – Đối với cơ sở kinh doanh đang hoạt động mà có dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng qui mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất, nếu dự án đầu tư vào cùng ngành nghề, lĩnh vực, cùng địa bàn với trụ sở chính của cơ sở sản kinh doanh thì phần thu nhập tăng thêm do dự án đầu tư mang lại áp dụng theo mức thuế suất mà cơ sở kinh doanh đang áp dụng. (Theo Công văn số 2613/TCT-PCCS ngày 25/7/2006).

Hoàn thuế GTGT - Luật thuế GTGT qui định, nếu phát hiện và kết luận doanh nghiệp có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế thì, cơ qaun thuế có trách nhiệm truy thu tiền thuế, tiền phạt hoặc hoàn trả tiền thuế trong thời hạn 05 năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế. (Theo Công văn số 2611/TCT-PCCS ngày 24/7/2006).

Thuế TNCN
(i)Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng giao khoán công việc khảo sát, thiết kế, giám sát cho cá nhân là nhân viên của doanh nghiệp, khi cá nhân nhận được khoản tiền lương, tiền công từ công việc này thì cá nhân đó thuộc đối tượng nộp thuế TNCN;
(ii)Cá nhân đại diện cho một nhóm người là nhân viên của doanh nghiệp ký hợp đồng nhận khoán công việc khảo sát, thiết kế, giám sát do doanh nghiệp giao, khi cá nhân nhận được khoản tiền lương, tiền công từ công việc này mà doanh nghiệp trả thì cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế TNCN. Danh sách các cá nhân tham gia phải được kèm theo bản hợp đồng và bản kê thu nhập của từng cá nhân có chữ ký xác nhận của cá nhân đó;
(iii)Cá nhân không có ĐKKD đại diện cho một nhóm người không phải là nhân viên của doanh nghiệp ký hợp đồng khảo sát, thiết kế, giám sát cho doanh nghiệp, khi cá nhân nhận được khoản thu nhập từ công việc này, thì cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế TNCN. Và danh sách các cá nhân tham gia cũng phải được kèm theo bản hợp đồng và bản kê thu nhập của từng cá nhân có chữ ký xác nhận của cá nhân đó.
(Theo Công văn số 2607/TCT-TNCN ngày 24/7/2006).

Xử lý khi mất hoá đơn GTGT đầu vào – Cơ sở kinh doanh mua hàng làm mất hoá đơn mua bản - bản gốc liên 2, do hoàn cảnh khách quan như thiên tai, hoả hoạn, bị cướp giật, mất cắp… thì cơ sở kinh doanh phải khai báo với cơ quan thuế hoặc cơ quan công an nơi xẩy ra và lập biên bản về số hoá đơn bị mất, lý do mất có xác nhận của cơ quan đã khai báo. Sau đó lập hồ sơ, giấy tờ để làm căn cứ thay thế cho hoá đơn mua hàng đã bị mất gồm: công văn giải trình về việc làm mất hoá đơn; biên bản mất hoá đơn mua hàng; bản sao hoá đơn mua hàng – liên 1, có xác nhận ký tên, đóng dấu của bên bán hàng. (Theo Công văn số 2677/TCT-PCCS ngày 28/7/2006).

Chuyển lỗ sau khi quyết toán - Một doanh nghiệp đã đăng ký chuyển lỗ cho các năm trước năm tài chính 2002, 2003 với Cục thuế địa phương thì thực hiện theo kế hoạch đã đăng ký. Trường hợp khi quyết toán thuế đối với một số khoản chi phí vận tải mà không có hoá đơn tài chính, nhưng nếu có chứng từ hợp lệ thì được coi là khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế TNDN.

Khi thực hiện kế hoạch chuyển lỗ, nếu thu nhập chịu thuế theo quyết toán thuế mà thấp hơn số lỗ đã đăng ký kế hoạch chuyển lỗ, thì số lỗ đã đăng ký kế hoạch chuyển lỗ nhưng chưa chuyển hết được cộng vào số lỗ đã đăng ký kế hoạch chuyển lỗ của các năm tiếp theo và ghi vào phụ lục kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN mà không phải đăng ký lại kế hoạch chuyển lỗ.

Thu nhập chịu thuế TNDN của năm tài chính đã quyết toán thuế là phần thu nhập còn lại sau khi đã chuyển lỗ theo kế hoạch đã đăng ký. (Theo Công văn số 2623/TCT-ĐTNN ngày 25/7/2006).

Qui định về VPĐD và Chi nhánh tại Việt Nam – Ngày 25/7/2006, Chính phủ ban hành Nghị định số 72/2006/NĐ-CP, qui định chi tiết Luật Thương mại về VPĐD và Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam. Theo đó, thương nhân nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập VPĐD, Chi nhánh tại Việt Nam khi là thương nhân được pháp luật nước, vùng lãnh thổ nơi thương nhân đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh công nhận hợp pháp, đã hoạt động không dưới 01 năm đối với VPĐD, và không dưới 05 đối với Chi nhánh kể từ khi thành lập hoặc đăng ký kinh doanh công nhận hợp pháp.

Hoạt động của VPĐD của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam bao gồm thực hiện chức năng là văn phòng liên lạc, xúc tiến xây dựng các dự án hợp tác của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam, nghiên cứu thị trường để thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hóa, cung ứng và tiêu dùng dịch vụ thương mại của thương nhân mà mình đại diện, đồng thời, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các hợp đồng đã ký kết với các đối tác Việt Nam hoặc liên quan đến thị trường Việt Nam của thương nhân nước ngoài mà mình đại diện; Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam sẽ hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan đến trực tiếp mua bán hàng hóa theo quy định của Luật Thương mại.

Giấy phép thành lập VPĐD, Chi nhánh tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài có thời hạn 05 năm nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của Giấy ĐKKD hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài trong trường hợp pháp luật nước ngoài có qui định thời hạn Giấy ĐKKD của thương nhân nước ngoài.

Quản lý cảng biển và luồng hàng hải – Đó là nội dung được Chính phủ qui định tại Nghị định số 71/2006/NĐ-CP ra ngày 25/7/2006.

Nghị định này quy định việc đầu tư xây dựng, quản lý khai thác cảng biển và luồng hàng hải; hoạt động hàng hải tại cảng biển và luồng hàng hải như: thủ tục đến và rời cảng biển, sử dụng hoa tiêu hàng hải, hoạt động của tàu thuyền trong vùng nước cảng biển, cứu nạn và xử lý tai nạn hàng hải, đảm bảo an toàn trật tự, vệ sinh tại cảng biển; sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển.

Khi hoạt động tại cảng biển và luồng hàng hải của Việt Nam, mọi tổ chức, cá nhân, tàu thuyền của Việt Nam và nước ngoài, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành liên quan đến đầu tư xây dựng, khai thác cảng biển, luồng hàng hải và quản lý hoạt động hàng hải tại cảng biển Việt Nam đều phải nghiêm chỉnh chấp hành những quy định của Nghị định này và quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam, Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ - Những qui định về việc quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo thủ tục hành chính được ban hành tại Nghị định số 70/2006/NĐ-CP ngày 24/7/2006.

Tang vật, phương tiện bị tạm giữ có liên quan đến vi phạm hành chính phải được quản lý, bảo quản chặt chẽ, an toàn, sắp xếp hợp lý, dễ kiểm tra, tránh nhầm lẫn, không để gây ô nhiễm môi trường môi trường, lây lan dịch bệnh, thuận lợi cho việc quản lý và phục vụ tốt công tác xử lý vi phạm hành chính. Nghiêm cấm mọi hành vi đánh tráo, chiếm đoạt, mua bán trái phép, làm mất, hư hỏng, thiếu hụt, vi phạm niêm phong tang vật, phương tiện bị tạm giữ. Nơi tạm giữ phải bảo đảm an toàn phòng, chống cháy nổ và đáp ứng được các điều kiện về môi trường.

Đối với tang vật, phương tiện đã hết thời tạm giữ mà không biết rõ chủ sở hữu, người quản lý, người sử dụng hợp pháp hoặc những người này không đến giải quyết để nhận lại tang vật, phương tiện đó thì người có thẩm quyền tịch thu phải thông báo ít nhất hai lần liên tiếp trên các phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương hoặc nơi tạm giữ tang vật, phương tiện và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan người có thẩm quyền tịch thu. Trong thời hạn 30 ngày sau khi niêm yết mà không xác định được chủ sở hữu, người quản lý, người sử dụng hợp pháp hoặc những người này không đến nhận thì người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu.


Khi đến nhận lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tổ chức, cá nhân có quyền kiểm tra tang vật, phương tiện bị tạm giữ dưới sự chứng kiến của cán bộ quản lý. Nếu phát hiện thấy tài sản bị mất, đánh tráo, hư hỏng, thiếu hụt thì có quyền yêu cầu lập biên bản và bồi thường.

Quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài - Chính phủ đã ban hành Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006, sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều về quan hệ hôn nhân và gia đình có yêu tố nước ngoài của Luật Hôn nhân và gia đình.

Theo Nghị định, trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Sở Tư pháp có trách nhiệm thực hiện phỏng vấn trực tiếp tại trụ sở Sở Tư pháp đối với hai bên nam, nữ để kiểm tra, làm rõ về sự tự nguyện kết hôn của họ, về khả năng giao tiếp bằng ngôn ngữ chung và mức độ hiểu biết về hoàn cảnh của nhau. Niêm yết việc kết hôn trong 7 ngày liên tục tại trụ sở Sở Tư pháp, đồng thời có Công văn đề nghị UBND cấp xã, nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn của bên đương sự là công dân Việt Nam, nơi thường trú của người nước ngoài tại Việt Nam, thực hiện niêm yết.


Việc đăng ký kết hôn sẽ bị từ chối nếu kết quả phỏng vấn, thẩm định, xác minh cho thấy việc kết hôn thông qua môi giới bất hợp pháp; kết hôn không phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc; lợi dụng việc kết hôn để mua bán phụ nữ, xâm phạm tình dục đối với phụ nữ hoặc vì mục đích trục lợi khác.

Cấp giấy phép cho người lao động nước ngoài – Người nước ngoài có nhiều kinh nghiệm và thâm niên trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất, kinh doanh hoặc những công việc quản lý mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được là người đã có ít nhất 05 năm kinh nghiệm về công việc đó, có khả năng đảm nhiệm công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động và phải có xác nhận bằng văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài và được hợp pháp hoá lãnh sự, thì được xem xét, chấp thuận để cấp giấy phép lao động. (Theo Công văn số 2535/LĐTBXH-LĐVL ngày 25/7/2006).
 
Sửa lần cuối:
Khóa học Quản trị dòng tiền
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
DANH MỤC VĂN BẢN MỚI
CHÍNH PHỦ
  • Nghị định 72/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về quy định chi tiết Luật Thương mại về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam.
  • Nghị định 71/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải.
  • Nghị định 70/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về quy định việc quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo thủ tục hành chính.
  • Nghị định 69/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
  • Quyết định 100/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thay đổi Chủ tịch Hội đồng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về văn học - nghệ thuật năm 2005 và chủ tịch Hội đồng Trung ương xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân, Nghệ sĩ Nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú năm 2005.
  • Quyết định 172/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi tên Trường Đại học Thủy sản thành Trường Đại học Nha Trang.
  • Quyết định 171/2006/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phát hành và sử dụng trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2003-2010.
  • Quyết định 998/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế Vân phong tỉnh Khánh Hoà.
  • Quyết định 975/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính về việc cấp một số loại báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn.
  • Công văn 3954/VPCP-CCHC ngày 25 tháng 7 năm 2006 của TTCP về việc thực hiện QĐ số 22/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
  • Công văn 1156/VPCP-CCHC ngày 25 tháng 7 năm 2006 của TTCP về việc thực Nghị định số 144/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
BỘ TÀI CHÍNH
  • Quyết định số 38/2006/QĐ-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2006 của BTC về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực an toàn và kiểm soát bức xạ.
  • Công văn số 8907/BTC-VP ngày 24 tháng 7 năm 2006 của BTC về chuyển giao chức năng quản lý hoạt động nghề nghiệp kế toán, kiểm toán cho Hội.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC THUẾ
  • Công văn số 2690/TCT-PCCS ngày 28 tháng 7 năm 2006 của TCT về khấu trừ thuế GTGT và hạch toán TSCĐ đối với công trình xây dựng trên đất của đối tượng hợp tác kinh doanh.
  • Công văn số 2689/TCT-PCCS ngày 28 tháng 7 năm 2006 của TCT gửi Xí nghiệp cổ phần đại lý Ford Hà Nội về thuế suất thuế GTGT.
  • Công văn số 2688/TCT-PCCS ngày 28 tháng 7 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH sản xuất hàng gia dụng OEM về trả lời chính sách thuế.
  • Công văn số 2687/TCT-ĐTNN ngày 28 tháng 7 năm 2006 của TCT về chính sách thuế.
  • Công văn số 2685/TCT-DNK ngày 28 tháng 7 năm 2006 của TCT về thuế môn bài.
  • Công văn số 2682/TCT-DNNN ngày 28 tháng 7 năm 2006 của TCT gửi Chi nhánh Công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ tại Tp. HCM về hoàn thuế đối với hàng hóa XK.
  • Công văn số 2679/TCT-PCCS ngày 28 tháng 7 năm 2006 của TCT về thủ tục miễn giảm thuế TNDN.
  • Công văn số 2678/TCT-HTQT ngày 28 tháng 7 năm 2006 của TCT về thuế của dự án EBIC.
  • Công văn số 2677/TCT-PCCS ngày 28 tháng 7 năm 2006 của TCT về xử lý khi mất hóa đơn GTGT đầu vào.
  • Công văn số 2676/TCT-PCCS ngày 28 tháng 7 năm 2006 của TCT về hoàn thuế GTGT.
  • Công văn số 2675/TCT-PCCS ngày 28 tháng 7 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH NISSIN GOGISTICS về ưu đãi thuế TNDN.
  • Công văn số 2658/TCT-DNNN ngày 27 tháng 7 năm 2006 của TCT về truy thu thuế TTĐB.
  • Công văn số 2674/TCT-DNNN ngày 27 tháng 7 năm 2006 của TCT về kiểm tra quyết toán năm 2005 của các đơn vị KDXD thuộc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam.
  • Công văn số 2653/TCT-PCCS ngày 26 tháng 7 năm 2006 của TCT về xác định thời hạn đăng ký thuế.
  • Công văn số 2652/TCT-PCCS ngày 26 tháng 7 năm 2006 của TCT về sử dụng chứng từ thu tiền đi taxi.
  • Công văn số 2651/TCT-PCCS ngày 26 tháng 7 năm 2006 của TCT gửi Công ty Thái Bình Dương về thời gian được hưởng ưu đãi thuế.
  • Công văn số 2650/TCT-PCCS ngày 26 tháng 7 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH TMDV Hoàng Đức về thuế suất thuế GTGT.
  • Công văn số 2649/TCT-PCCS ngày 26 tháng 7 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH sản xuất kinh doanh Hai Thành về kê khai nộp thuế GTGT.
  • Công văn số 2648/TCT-PCCS ngày 26 tháng 7 năm 2006 của TCT về điều kiện được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
  • Công văn số 2647/TCT-PCCS ngày 26 tháng 7 năm 2006 của TCT về ưu đãi thuế TNDN.
  • Công văn số 2646/TCT-TS ngày 26 tháng 7 năm 2006 của TCT về thu tiền thuê đất.
  • Công văn số 2645/TCT-TS ngày 26 tháng 7 năm 2006 của TCT về miễn, giảm tiền thuê đất.
  • Công văn số 2644/TCT-TS ngày 26 tháng 7 năm 2006 của TCT về thu tiền cho thuê mặt nước, mặt biển đối với tổ chức cá nhân trong nước.
  • Công văn số 2643/TCT-PCCS ngày 26 tháng 7 năm 2006 của TCT gửi Công ty Cổ phần Thuốc sát trùng Việt Nam về giải đáp về tính lương cho sản phẩm khuyến mại.
  • Công văn số 2641/TCT-PCCS ngày 26 tháng 7 năm 2006 của TCT về kê khai, nộp thuế khi bán nhà.
  • Công văn số 2640/TCT-PCCS ngày 26 tháng 7 năm 2006 của TCT gửi Công ty cổ phần địa ốc và xây dựng SSG về phân bổ chi phí đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất.
  • Công văn số 2639/TCT-PCCS ngày 26 tháng 7 năm 2006 của TCT về chính sách thuế.
  • Công văn số 2638/TCT-PCCS ngày 26 tháng 7 năm 2006 của TCT về chính sách thuế.
  • Công văn số 2637/TCT-PCCS ngày 26 tháng 7 năm 2006 của TCT về thuế suất thuế GTGT.
  • Công văn số 2636/TCT-TNCN ngày 26 tháng 7 năm 2006 của TCT gửi Công ty liên doanh Vũng Tàu Paradise về xác định thu nhập tính thuế TNCN.
  • Công văn số 2635/TCT-DNNN ngày 26 tháng 7 năm 2006 của TCT về ưu đãi thuế TNDN theo luật KKĐT trong nước.
  • Công văn số 2623/TCT-ĐTNN ngày 25 tháng 7 năm 2006 của TCT gửi Công ty liên doanh TNHH Kai Nan về chuyển lỗ sau khi QT.
  • Công văn số 2622/TCT-ĐTNN ngày 25 tháng 7 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH Jia Bao về ưu đãi thuế TNDN.
  • Công văn số 2621/TCT-ĐTNN ngày 25 tháng 7 năm 2006 của TCT về đăng ký KH chuyển lỗ.
  • Công văn số 2618/TCT-PCCS ngày 25 tháng 7 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH Bluescope Lysaght Việt Nam về lập hóa đơn khi xuất bán hàng hóa.
  • Công văn số 2613/TCT-PCCS ngày 25 tháng 7 năm 2006 của TCT về ưu đãi thuế TNDN.
  • Công văn số 2612/TCT-PCCS ngày 24 tháng 7 năm 2006 của TCT gửi Công ty cổ phần sản xuất Thiên Sơn về thuế suất thuế GTGT.
  • Công văn số 2611/TCT-PCCS ngày 24 tháng 7 năm 2006 của TCT về hoàn thuế GTGT.
  • Công văn số 2609/TCT-TS ngày 24 tháng 7 năm 2006 của TCT gửi Đoàn Kiểm tra liên ngành - Thị ủy Đồng Xoài về giải quyết thu tiền sử dụng đất đối với hồ sơ nhận trước ngày 1/1/2005.
  • Công văn số 2608/TCT-PCCS ngày 24 tháng 7 năm 2006 của TCT về điều kiện được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
  • Công văn số 2607/TCT-TNCN ngày 24 tháng 7 năm 2006 của TCT về hướng dẫn thu thuế TNCN.
  • Công văn số 2605/TCT-TS ngày 24 tháng 7 năm 2006 của TCT về thu tiền thuê đất.
  • Công văn số 2604/TCT-DNNN ngày 24 tháng 7 năm 2006 của TCT về thuế GTGT đối với các đơn vị hạch toán toàn ngành.
  • Công văn số 2599/TCT-PCCS ngày 21 tháng 7 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH Vang Pháp Vàng về kê khai nộp thuế.
  • Công văn số 2589/TCT-PCCS ngày 20 tháng 7 năm 2006 của TCT về xác định thu nhập chịu thuế.
  • Công văn số 2586/TCT-HTQT ngày 20 tháng 7 năm 2006 của TCT gửi Công ty TNHH Metro Cash & Carry Việt nam về thuế đối với lãi tiền vay.
  • Công văn số 2583/TCT-PCCS ngày 20 tháng 7 năm 2006 của TCT về thuế đối với hợp đồng dịch vụ tư vấn kỹ thuật dự án nhà máy nhiệt điện Hải phòng.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC HẢI QUAN
  • Công văn số 3350/TCHQ-KTTT ngày 26 tháng 07 năm 2006 của TCHQ về trả lời vướng mắc về kiểm tra giá tính thuế.
  • Công văn số 3343/TCHQ-KTTT ngày 26 tháng 07 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty XNK thuốc lá về ân hạn thuế.
  • Công văn số 3329/TCHQ-KTTT ngày 25 tháng 07 năm 2006 của TCHQ về hoàn thuế truy thu.
  • Công văn số 3327/TCHQ-KTTT ngày 25 tháng 07 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty TNHH Công nghiệp KYB Việt Nam về thuế NK hàng đầu tư NN.
  • Công văn số 3326/TCHQ-KTTT ngày 25 tháng 07 năm 2006 của TCHQ về trả lời vướng mắc về kiểm tra, xác định giá tính thuế.
  • Công văn số 3322/TCHQ-KTTT ngày 25 tháng 07 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty TNHH Công nghệ Đông Hải về thời hạn nộp thuế và giải tỏa cưỡng chế.
  • Công văn số 3321/TCHQ-KTTT ngày 25 tháng 07 năm 2006 của TCHQ gửi Doanh nghiệp tư nhân thương mại và dịch vụ Quốc Trung về hoàn thuế NK.
  • Công văn số 3320/TCHQ-KTTT ngày 25 tháng 07 năm 2006 của TCHQ về giá tính thuế xe ô tô đã qua sử dụng.
  • Công văn số 3319/TCHQ-KTTT ngày 25 tháng 07 năm 2006 của TCHQ về giá tính thuế xe ô tô NK.
  • Công văn số 3302/TCHQ-KTTT ngày 24 tháng 07 năm 2006 của TCHQ về xử lý nợ thuế.
  • Công văn số 3296/TCHQ-KTTT ngày 21 tháng 07 năm 2006 của TCHQ gửi Công ty TNHH Kỹ thuật số Việt Nam về xử lý thuế theo chính sách nội địa.
  • Công văn số 3295/TCHQ-KTTT ngày 21 tháng 07 năm 2006 của TCHQ về xử lý truy thu thuế.
  • Công văn số 3283/TCHQ-KTTT ngày 21 tháng 07 năm 2006 của TCHQ về nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
CÁC CƠ QUAN KHÁC
  • Quyết định 25/2006/QĐ-BTM ngày 25/07/2006 về việc ban hành Quy chế sử dụng chữ ký số của Bộ Thương mại
  • Quyết định số 06/QĐ-BTP ngày 24 tháng 7 năm 2006 của Bộ tư pháp về việc ban hành Quy chế thẩm định điều ước quốc tế.
  • Công văn số 2546/LĐTBXH-TL ngày 26 tháng 7 năm 2006 của BLĐTB&XH về chuyển xếp lương đối với viên chức trong doanh nghiệp.
  • Công văn số 2539/LĐTBXH-TL ngày 26 tháng 7 năm 2006 của BLĐTB&XH về thực hiện chính sách đối với lao động dôi dư tại Trung tâm Dịch vụ an toàn kho quỹ.
  • Công văn số 2535/LĐTBXH-LĐTBXH ngày 25 tháng 7 năm 2006 của BLĐTBXH về cấp giấy phép cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
  • Công văn số 2528/LĐTBXH-LDVL ngày 25 tháng 7 năm 2006 của BLĐTB&XH gửi Công ty TNHH TAPPER & WILLCOX Việt Nam.
  • Công văn số 2526/LĐTBXH-LDVL ngày 25 tháng 7 năm 2006 của BLĐTB&XH về xác định thời gian làm việc để tính chế độ trợ cấp thôi việc.
  • Công văn số 2525/LĐTBXH-LDVL ngày 25 tháng 7 năm 2006 của BLĐTB&XH về giải quyết chế độ lao động dôi sư theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP.
  • Công văn số 2509/LĐTBXH-TL ngày 24 tháng 7 năm 2006 của BLĐTB&XH gửi Tổng công ty dâu khí Việt Nam về xếp doanh nghiệp hạng I.
  • Công văn số 2493/LĐTBXH-TL ngày 24 tháng 7 năm 2006 của BLĐTB&XH gửi Tổng công ty hàng không Việt Nam về đơn giá tiền lương năm 2006 của tổng công ty Hàng không Việt Nam.
  • Công văn số 2492/LĐTBXH-BHXH ngày 24 tháng 7 năm 2006 của BLĐTB&XH gửi Tổng công ty may Việt Tiến về chế độ trả lương trong công ty nhà nước.
  • Công văn số 2484/LĐTBXH-BHXH ngày 24 tháng 7 năm 2006 của BLĐTB&XH về thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
  • Công văn số 2473/LĐTBXH-TL ngày 24 tháng 7 năm 2006 của BLĐTB&XH gửi Công ty TNHH Mía đường Bourbon Gia Lai về hướng dẫn pháp luật lao động.
  • Công văn số 2472/LĐTBXH-TL ngày 21 tháng 7 năm 2006 của BLĐTB&XH gửi Tổng công ty Dầu khí Việt Nam về đơn giá tiền lương của công ty thuộc Tổng công ty hạng đặc biệt.
  • Công văn số 2471/LĐTBXH-TL ngày 21 tháng 7 năm 2006 của BLĐTB&XH gửi Tổng công ty Dầu khí Việt Nam về xếp hạng doanh nghiệp liên doanh.
  • Quyết định số 109/QĐ-QLD ngày 17 tháng 7 năm 2006 của Bộ Y tế về việc công bố thuốc sản xuất trong nước được phép lưu hành tại Việt Nam.
  • Quyết định số 556/QĐ-KTNN ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Kiểm toán Nhà nước về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước.
  • Quyết định số 555/QĐ-KTNN ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Kiểm toán Nhà nước về ban hành Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước. ./.
 

Xem nhiều