Hạch toán khoản chiết khấu theo doanh số?

  • Thread starter tygontim1288
  • Ngày gửi
T

tygontim1288

Sơ cấp
12/9/12
5
0
0
37
Campuchia
B làm đại lý phân phối cho A. Cuối tháng tổng hợp 1 lần, nếu B bán đạt được doanh số là X thì A sẽ chiết khấu cho B được hưởng 01 khoản tiền chiết khấu thương mại.
- Khoản chiết khấu trên bên A xuất hoá đơn VAT cho B, và thanh toán bằng cách cấn trừ công nợ phải thu của B.
Như vậy, kế toán B hạch toán thế nào?
Đề xuất:
Nợ TK 331 (phải trả A)
Nợ TK 1331 (VAT được khấu trừ tính trên khoản chiết khấu được hưởng chưa thuế, có hoá đơn VAT)
Có TK 711 (Khoản CK được hưởng chưa thuế)
Có TK 33311 (khoản thuế được khấu trừ)

Mong đông đảo ACE cho ý kiến?
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
W

wiskyvodka

Trung cấp
13/1/07
62
0
6
40
Hà nội
Ðề: Hạch toán khoản chiết khấu theo doanh số?

Tớ đang hạch toán như sau thágn 12: Khi mua hàng Nợ 156, Nợ 133, Có TK331 : như hóa đơn bán hàng từng lần bình thường. Cuối tháng hạch toán Nợ TK138, Có TK711 để theo dõi phần chiết khấu mình được hưởng do đạt danh số
Khi tháng 1 năm sau nhận được chiết khấu Nợ TK331, Có TK 338
Song có một số bất cập:
+ Thu nhập khác khi nào thì được ghi nhận ( khi xác định được hay khi được nhận thực tế- tức là lúc được đối trừ). Nếu ghi nhận T1 thì thu nhập thành của năm sau. BCTC không phản ánh được thực tế
+ Nếu ghi nhận như trên giá vốn hàng nhập mua cao. NPP xuất bán ra không có lợi khi xuất bán có chiết khấu dẫn đến TH giá bán cao hơn giá vốn
+
 
C

chitran602

Sơ cấp
12/8/11
6
0
0
Hải Phòng
Ðề: Hạch toán khoản chiết khấu theo doanh số?

Bạn ơi Bên A xuất lại hóa đơn hàng cho bên B ah? Nếu như vậy thì theo mình có thể hạch toán như sau:
- Khi có biên bản thông báo số chiết khấu bên B nhận được Nợ TK 138/ Có TK 711
- Khi bên A xuất hóa đơn cho bên B: Nợ TK 156/ Có TK138 (Vì hàng thưởng không chịu thuế GTGT).
 
W

wiskyvodka

Trung cấp
13/1/07
62
0
6
40
Hà nội
Ðề: Hạch toán khoản chiết khấu theo doanh số?

Vậy kết quả kinh doanh cũng không chuẩn bạn nhỉ. Vì nhỡ CK t12 mà đến T2 sang năm mới nhận được biên bản thông báo chiết khấu
thì hạch toán N138 - Co 711 vào T2 sang năm à.
Còn khi họ xuất hóa đơn họ trừ chiết khấu bằng tiền, sao lại hạch toán Nợ 156 được, hàng có tăng lên đâu
 
T

tygontim1288

Sơ cấp
12/9/12
5
0
0
37
Campuchia
Ðề: Hạch toán khoản chiết khấu theo doanh số?

Cảm ơn các ace đã nhiệt tình bàn luận, mình xin nói rõ thêm:
- Bên A có thông báo khuyến mại doanh số kèm theo hoá đơn GTGT cho bên B 1 lượt.
- Hoá đơn GTGT có ghi số khuyến mại chưa VAT + VAT = Tổng tiền km thanh toán cho bên B.
- Số khuyến mại này được cấn trừ vào công nợ phải trả của bên B trong những đợt lấy hàng tiếp theo.
Như vậy:
+ Bên A xuất HD VAT và nộp thuế--> vậy bên B phải được ghi Nợ TK 133
+ Tiền khuến mại vẫn phải chịu thuế TNDN và hạch toán CÓ TK 711 (số chưa thuế)
====> Vậy còn khoản thuế VAT trên hoá đơn kia thì sao, làm sao để cân đối N/C = nhau đây?

Hàng khuyến mại ko chịu thuế GTGT---> Vậy mà bên A lại xuất có VAT----> Nên anh em ta ko bit đường hạch toán hehehe...
Bác nào có cao kiến gì ko? xin chỉ riõ cách hạch toán

(Lưu ý: đây là trường hợp có thật, ko phải tình huống giả định nhé. Em post lên để ace nào có gặp thì bit đường xử lý)
 
C

chitran602

Sơ cấp
12/8/11
6
0
0
Hải Phòng
Ðề: Hạch toán khoản chiết khấu theo doanh số?

Bạn nhận hóa đơn hàng khuyến mại của bên A thì sao lại không hạch toán Nợ 156 vậy?
 
M

manmom

Trung cấp
3/10/10
113
0
16
TP Vinh - Nghệ An
Ðề: Hạch toán khoản chiết khấu theo doanh số?

Bạn nhận hóa đơn hàng khuyến mại của bên A thì sao lại không hạch toán Nợ 156 vậy?
Minh cung gap truong hop nhu ban ay, y cua ban ay la hoa don ghi tien duoc ck chu khong phai la hang hoa, vi day la ben nha cung cap ho giam tien cong no cho minh theo so tien duoc do, nhung ho van ghi hoa don. vay trong truong hop ntn khong biet hach toan nhu the nao cho hop ly nua day. dau dau qua
 
H

hoasaobac

Guest
11/10/11
13
2
3
Nghĩa Đàn - Nghệ An
mình cũng gặp trường hợp như thế này mà chưa biết cạch giải quyết ntn
theo mình thì định khoản daonh thu khác và pa thế đầu ra, nhưng nếu thế thì B phải xuất hóa đơn chứ sao A lại xuất nhỉ
 
N

Nguyencongthuy

Thành viên Cố vấn - Webketoan Mentors
25/11/11
982
243
43
Bienhoadongnai
mình cũng gặp trường hợp như thế này mà chưa biết cạch giải quyết ntn
theo mình thì định khoản daonh thu khác và pa thế đầu ra, nhưng nếu thế thì B phải xuất hóa đơn chứ sao A lại xuất nhỉ
V.đề htoán của ng mua hàng phu thuộc quy định CK của bên bán. Trường hợp CK theo doanh số cấn trừ công nợ tháng trước, cá nhân m chỉ có thể ht : Ví dụ bb đối chiếu công nợ thể hiện nợ đầu t10/2014: 20 tr; nợ thêm 100 tr, đã trả nợ 95 tr còn nợ đến 31/10 : 25 tr. Đề nghị trích CK theo quy định (5% doanh số = 5 tr) bù trừ vào công nợ.
> N138/C711: 5 tr. Khi bên bán ký bb đối chiếu công nợ ht N331/C138: 5 tr.
 
H

hoasaobac

Guest
11/10/11
13
2
3
Nghĩa Đàn - Nghệ An
V.đề htoán của ng mua hàng phu thuộc quy định CK của bên bán. Trường hợp CK theo doanh số cấn trừ công nợ tháng trước, cá nhân m chỉ có thể ht : Ví dụ bb đối chiếu công nợ thể hiện nợ đầu t10/2014: 20 tr; nợ thêm 100 tr, đã trả nợ 95 tr còn nợ đến 31/10 : 25 tr. Đề nghị trích CK theo quy định (5% doanh số = 5 tr) bù trừ vào công nợ.
> N138/C711: 5 tr. Khi bên bán ký bb đối chiếu công nợ ht N331/C138: 5 tr.
nhưng vấn đề là A xuất hóa đơn VAT khoản chiết khấu thương mại này mà
 
Hien

Hien

WKTER
Thành viên BQT
18/2/05
4,303
1,511
113
Hà Nội - Thái Nguyên
Theo quy định hiện nay tại Việt Nam thì các khoản chiết khấu thương mại được viết hóa đơn trừ vào hóa đơn bán hàng lần cuối cùng hoặc kỳ tiếp theo (tháng, quý, năm). Tuy nhiên về bản chất thì các khoản chiết khấu đó làm giảm giá mua của số hàng hóa đã mua vào trong kỳ hiện hành nên theo đúng nguyên tắc sẽ hạch toán như sau:
Nợ TK 331, 112: Nếu người bán trừ vào công nợ hoặc trả lại tiền
Có TK 133: Số thuế GTGT đầu vào tưng ứng
Có TK 632: Tương ứng số hàng hóa, vật tư đã sử dụng và tiêu thụ
Có TK 155: Tương ứng số vật tư đó đã xuất và nằm trong tài khoản thành phẩm (chưa tiêu thụ)
Có TK 154: Tương ứng số vật tư đó đã dùng cho sản xuất và nằm trong sản phẩm dở dang
Có TK 152, 156: Tương ứng với số vật tư, hàng hóa tồn kho

Tuy nhiên trong thực tế có thể hạch toán đơn giản như sau nếu số vật tư, hàng hóa, sản phẩm tồn kho không trọng yếu:
Nợ TK 331, 112:
Có TK 632
Có TK 133
 
D

DrX

Trung cấp
19/11/14
75
27
18
36
B làm đại lý phân phối cho A. Cuối tháng tổng hợp 1 lần, nếu B bán đạt được doanh số là X thì A sẽ chiết khấu cho B được hưởng 01 khoản tiền chiết khấu thương mại.
- Khoản chiết khấu trên bên A xuất hoá đơn VAT cho B, và thanh toán bằng cách cấn trừ công nợ phải thu của B.
Như vậy, kế toán B hạch toán thế nào?
Đề xuất:
Nợ TK 331 (phải trả A)
Nợ TK 1331 (VAT được khấu trừ tính trên khoản chiết khấu được hưởng chưa thuế, có hoá đơn VAT)
Có TK 711 (Khoản CK được hưởng chưa thuế)
Có TK 33311 (khoản thuế được khấu trừ)

Mong đông đảo ACE cho ý kiến?
Có 2 cách hạch toán:
1, Nợ TK 331
Có TK 156
Có Tk 133 (= số thuế trên HĐ chiết khấu)
2, Nợ TK 331
Có TK 711
Có TK 3331 (= số thuế trên HĐ chiết khấu)
Trong cả 2 TH số thuế trên HĐ này là số thuế bạn phải nộp (hoặc giảm trừ số thuế GTGT được khấu trừ trên hóa đơn mua hàng) chứ không phải là tăng thuế GTGT được khấu trừ. Bạn lưu ý.
Bạn theo dõi theo cách nào là tùy vào công ty bạn.
 
H

hoasaobac

Guest
11/10/11
13
2
3
Nghĩa Đàn - Nghệ An
Có 2 cách hạch toán:
1, Nợ TK 331
Có TK 156
Có Tk 133 (= số thuế trên HĐ chiết khấu)
2, Nợ TK 331
Có TK 711
Có TK 3331 (= số thuế trên HĐ chiết khấu)
Trong cả 2 TH số thuế trên HĐ này là số thuế bạn phải nộp (hoặc giảm trừ số thuế GTGT được khấu trừ trên hóa đơn mua hàng) chứ không phải là tăng thuế GTGT được khấu trừ. Bạn lưu ý.
Bạn theo dõi theo cách nào là tùy vào công ty bạn.
vậy hóa đơn đó kê khai đầu vào hay đầu ra hả bạn
 
N

Nguyencongthuy

Thành viên Cố vấn - Webketoan Mentors
25/11/11
982
243
43
Bienhoadongnai
vậy hóa đơn đó kê khai đầu vào hay đầu ra hả bạn
Cá nhân m ht (khi có hđ CK; tháng trước chỉ có 1 hđ MV; tháng này chỉ có hđ CK):
Khi mua hàng : N156, N133/C 331. > v.dụ 133 là 50 tr
Khi có hđ CK : C632, C133/N331. > v.dụ 133 là 1 tr
Hđ CK kê khai thuế MV, giá trị hh & thuế ghi số âm > s.sách dư cuối 133 là 50tr-1tr = 49 tr (so sánh với tờ khai thuế : đầu tháng 50 tr, cuối tháng 49 tr)
 
Sửa lần cuối:
ACC4RUM

ACC4RUM

Cao cấp
2/3/09
1,666
315
83
Đà Lạt
Chiết khấu thương mại:
a. Quy định xử lý:

Về kế toán: Theo Chuẩn mực kế toán số 14-Doanh thu và thu nhập khác ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính quy định: “Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với số lượng lớn.”.
Theo Điểm 3, Mục IV, Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của BTC hướng dẫn hạch toán tài khoản 521-Chiết khấu thương mại: “Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng CKTM, giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm giá (đã trừ CKTM) thì khoản CKTM này không được hạch toán vào TK 521, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ CKTM.”.
Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thì khoản CKTM này được ghi giảm trừ vào giá bán trên “hóa đơn GTGT” hoặc “hóa đơn bán hàng” lần cuối cùng. Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi chỉ số CKTM người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hóa đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền CKTM cho người mua. Khoản CKTM trong các trường hợp này được hạch toán vào TK 521.” (Điểm 3, Mục IV, Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của BTC hướng dẫn hạch toán tài khoản 521).
Theo hướng dẫn trên, CKTM đã giảm trừ vào giá bán phản ảnh trên hóa đơn (GTGT hoặc bán hàng) thì không được hạch toán vào tài khoản 521 mà phản ảnh doanh thu bán hàng theo giá đã trừ CKTM; nếu khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi chỉ số CKTM người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hóa đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền CKTM cho người mua, bên bán lập chứng từ chi (không lập hóa đơn) để ghi nhận chi phí và được hạch toán vào tài khoản 521; bên mua lập chứng từ thu để ghi nhận thu nhập khác.
Về thuế: Tại Khoản 1, Điều 5, Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài Chính hướng dẫn: “Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Điểm b, Khoản 5 và Khoản 22, Điều 7, Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính: “Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại, giảm giá bán dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại, giá bán đã giảm dành cho khách hàng.” .
Như vậy, doanh thu tính thuế TNDN đối với hàng hóa, dịch vụ có CKTM đã được ghi giảm trừ trên hóa đơn của bên bán là doanh thu đã trừ CKTM, của bên mua là giá hàng hóa mua vào đã trừ CKTM; nếu CKTM chi, thu bằng chứng từ chi, thu (thuộc diện không dùng hóa đơn) thì bên bán được tính vào chi phí (là khoản chi phí tài chính), bên mua tính vào thu nhập khác để kê khai nộp thuế TNDN.
b. Lập hóa đơn đối với chiết khấu thương mại:
Theo Điểm 2.5, Phụ lục 4, Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của BTC: “Hàng hoá, dịch vụ áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng thì trên hóa đơn GTGT ghi giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.
Nếu việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.

Như vậy, CKTM được tính giảm trừ giá bán (chưa thuế GTGT) trên từng hóa đơn, của hóa đơn lần mua cuối cùng hoặc của kỳ tiếp sau; nếu kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán mới lập hóa đơn thì phải lập hóa đơn điều chỉnh kèm theo bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh; bên mua và bên bán căn cứ hóa đơn điều chỉnh này để kê khai doanh số mua, bán, thuế GTGT đầu vào, đầu ra.
 
  • Like
Reactions: nttamdan
H

hoasaobac

Guest
11/10/11
13
2
3
Nghĩa Đàn - Nghệ An
Chiết khấu thương mại:
a. Quy định xử lý:

Về kế toán: Theo Chuẩn mực kế toán số 14-Doanh thu và thu nhập khác ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính quy định: “Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với số lượng lớn.”.
Theo Điểm 3, Mục IV, Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của BTC hướng dẫn hạch toán tài khoản 521-Chiết khấu thương mại: “Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng CKTM, giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm giá (đã trừ CKTM) thì khoản CKTM này không được hạch toán vào TK 521, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ CKTM.”.
Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thì khoản CKTM này được ghi giảm trừ vào giá bán trên “hóa đơn GTGT” hoặc “hóa đơn bán hàng” lần cuối cùng. Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi chỉ số CKTM người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hóa đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền CKTM cho người mua. Khoản CKTM trong các trường hợp này được hạch toán vào TK 521.” (Điểm 3, Mục IV, Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của BTC hướng dẫn hạch toán tài khoản 521).
Theo hướng dẫn trên, CKTM đã giảm trừ vào giá bán phản ảnh trên hóa đơn (GTGT hoặc bán hàng) thì không được hạch toán vào tài khoản 521 mà phản ảnh doanh thu bán hàng theo giá đã trừ CKTM; nếu khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi chỉ số CKTM người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hóa đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền CKTM cho người mua, bên bán lập chứng từ chi (không lập hóa đơn) để ghi nhận chi phí và được hạch toán vào tài khoản 521; bên mua lập chứng từ thu để ghi nhận thu nhập khác.
Về thuế: Tại Khoản 1, Điều 5, Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài Chính hướng dẫn: “Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Điểm b, Khoản 5 và Khoản 22, Điều 7, Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính: “Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại, giảm giá bán dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại, giá bán đã giảm dành cho khách hàng.” .
Như vậy, doanh thu tính thuế TNDN đối với hàng hóa, dịch vụ có CKTM đã được ghi giảm trừ trên hóa đơn của bên bán là doanh thu đã trừ CKTM, của bên mua là giá hàng hóa mua vào đã trừ CKTM; nếu CKTM chi, thu bằng chứng từ chi, thu (thuộc diện không dùng hóa đơn) thì bên bán được tính vào chi phí (là khoản chi phí tài chính), bên mua tính vào thu nhập khác để kê khai nộp thuế TNDN.
b. Lập hóa đơn đối với chiết khấu thương mại:
Theo Điểm 2.5, Phụ lục 4, Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của BTC: “Hàng hoá, dịch vụ áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng thì trên hóa đơn GTGT ghi giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.
Nếu việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.

Như vậy, CKTM được tính giảm trừ giá bán (chưa thuế GTGT) trên từng hóa đơn, của hóa đơn lần mua cuối cùng hoặc của kỳ tiếp sau; nếu kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán mới lập hóa đơn thì phải lập hóa đơn điều chỉnh kèm theo bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh; bên mua và bên bán căn cứ hóa đơn điều chỉnh này để kê khai doanh số mua, bán, thuế GTGT đầu vào, đầu ra.
Nhưng đây là tiền thưởng doanh số bán ra mà bạn, vì b làm đại lý cho A mà, đâu phải là chiết khấu do mua với số lượng lớn đâu
 
ACC4RUM

ACC4RUM

Cao cấp
2/3/09
1,666
315
83
Đà Lạt
Là cách gọi tên khác thôi, ở đầu bài mình thấy gi là "B làm đại lý phân phối cho A. Cuối tháng tổng hợp 1 lần, nếu B bán đạt được doanh số là X thì A sẽ chiết khấu cho B được hưởng 01 khoản tiền chiết khấu thương mại." mà
 
D

DrX

Trung cấp
19/11/14
75
27
18
36
vậy hóa đơn đó kê khai đầu vào hay đầu ra hả bạn
Thứ 1: Nếu bạn nhận được hóa đơn chiết khấu của bên bán thì kê khai bt. Giá trị hóa đơn ghi âm
Thứ 2: Nếu bạn mua ko đủ doanh số thì bạn cũng sẽ không được chiết khấu -> đây cũng là khoản thưởng khi mua hàng với số lượng lớn. Ngoài ra bạn cũng có thể gặp nó ở nhiều dạng hình thức khác nhau: chiết khấu doanh số (sell-in), chiết khấu sell-out.....
 
H

hoasaobac

Guest
11/10/11
13
2
3
Nghĩa Đàn - Nghệ An
Thứ 1: Nếu bạn nhận được hóa đơn chiết khấu của bên bán thì kê khai bt. Giá trị hóa đơn ghi âm
Thứ 2: Nếu bạn mua ko đủ doanh số thì bạn cũng sẽ không được chiết khấu -> đây cũng là khoản thưởng khi mua hàng với số lượng lớn. Ngoài ra bạn cũng có thể gặp nó ở nhiều dạng hình thức khác nhau: chiết khấu doanh số (sell-in), chiết khấu sell-out.....
nhưng vấn đề là không phải là b mua đủ doanh số mà là bán cho khách hàng khách hàng đủ doanh số thì mới được hưởng khoản tiền đó bạn ạ, mình không nghĩ là 2 trường hợp này là 1, nên vẫn thắc mắc, và nên hạch toán ntn, rối quá đi
 

Xem nhiều