Chiết khấu thương mại:
a. Quy định xử lý: Về kế toán: Theo Chuẩn mực kế toán số 14-Doanh thu và thu nhập khác ban hành theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính quy định: “
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với số lượng lớn.”.
Theo Điểm 3, Mục IV, Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của BTC hướng dẫn hạch toán tài khoản 521-Chiết khấu thương mại: “
Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng CKTM, giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm giá (đã trừ CKTM) thì khoản CKTM này không được hạch toán vào TK 521, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ CKTM.”.
“
Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thì khoản CKTM này được ghi giảm trừ vào giá bán trên “hóa đơn GTGT” hoặc “hóa đơn bán hàng” lần cuối cùng. Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi chỉ số CKTM người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hóa đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền CKTM cho người mua. Khoản CKTM trong các trường hợp này được hạch toán vào TK 521.” (Điểm 3, Mục IV, Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của BTC hướng dẫn hạch toán tài khoản 521).
Theo hướng dẫn trên, CKTM đã giảm trừ vào giá bán phản ảnh trên hóa đơn (GTGT hoặc bán hàng) thì không được hạch toán vào tài khoản 521 mà phản ảnh doanh thu bán hàng theo giá đã trừ CKTM; nếu khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi chỉ số CKTM người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hóa đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền CKTM cho người mua, bên bán lập chứng từ chi (không lập hóa đơn) để ghi nhận chi phí và được hạch toán vào tài khoản 521; bên mua lập chứng từ thu để ghi nhận thu nhập khác.
Về thuế: Tại Khoản 1, Điều 5, Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài Chính hướng dẫn: “
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”
Điểm b, Khoản 5 và Khoản 22, Điều 7, Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính: “
Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại, giảm giá bán dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại, giá bán đã giảm dành cho khách hàng.” .
Như vậy, doanh thu tính thuế TNDN đối với hàng hóa, dịch vụ có CKTM đã được ghi giảm trừ trên hóa đơn của bên bán là doanh thu đã trừ CKTM, của bên mua là giá hàng hóa mua vào đã trừ CKTM; nếu CKTM chi, thu bằng chứng từ chi, thu (thuộc diện không dùng hóa đơn) thì bên bán được tính vào chi phí (là khoản chi phí tài chính), bên mua tính vào thu nhập khác để kê khai nộp thuế TNDN.
b. Lập hóa đơn đối với chiết khấu thương mại: Theo Điểm 2.5, Phụ lục 4, Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của BTC: “
Hàng hoá, dịch vụ áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng thì trên hóa đơn GTGT ghi giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.
Nếu việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.”
Như vậy, CKTM được tính giảm trừ giá bán (chưa thuế GTGT) trên từng hóa đơn, của hóa đơn lần mua cuối cùng hoặc của kỳ tiếp sau; nếu kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán mới lập hóa đơn thì phải lập hóa đơn điều chỉnh kèm theo bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh; bên mua và bên bán căn cứ hóa đơn điều chỉnh này để kê khai doanh số mua, bán, thuế GTGT đầu vào, đầu ra.