Thuế suất thuế nhập khẩu đối với xăng dầu – Ngày 22 tháng 9 năm 2006, Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 51/2006/QĐ-BTC ban hành thuế suất thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng thuộc nhóm 2710 trong Biểu thuế xuất nhập khẩu.
Đây là lần thứ ba Bộ tài chính nâng mức thuế nhập khẩu xăng dầu. Theo đó, thuế suất của hầu hết các loại xăng động cơ có pha chì, không pha chì, loại cao cấp hoặc thông dụng, xăng máy bay, dung môi trắng, dung môi có hàm lượng chất thơm dưới 1%, dung môi khác, naptha, reformatic và các chế phẩm khác để pha chế xăng, dầu nhẹ, nhiên liệu động cơ tuốc bin dùng cho hàng không, dầu bôi trơn khác đều được áp dụng mức thuế chung 15%, thay cho mức thuế cũ là 10%. Mức thuế này áp dụng cho các tờ khai nhập khẩu hàng hoá đăng ký với cơ quan hải quan từ ngày 26/09/2006.
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân – Theo quy định hiện hành, đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam, thu nhập thường xuyên chịu thuế là số tiền của cá nhân thực nhận bình quân tháng trong năm trên 5 triệu đồng.
Theo quy định trên thì trường hợp tiền lương, thưởng tháng thứ 13 và một số khoản khác phát sinh năm trước, cá nhân nhận vào năm sau nếu thu nhập nhận được trên 5 triệu đồng/tháng thì cơ quan chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ thu nhập cá nhân theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
Cuối năm quyết toán cá nhân có số thuế thu nhập đã tạm nộp trong năm lớn hơn số phải nộp thì cơ quan chi trả thu nhập hướng dẫn cá nhân thực hiện làm các thủ tục thoái trả thuế thu nhập cá nhân theo quy định. (Theo Công văn số 3662/TCT-TNCN ngày 29 tháng 09 năm 2006).
Thuế thu nhập đối với lãi tiền gửi – Theo quy định hiện hành, trường hợp nhà thầu nước ngoài, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ thuế ấn định trên doanh thu (không phân biệt có hoặc không có mã số thuế) có thu nhập từ lãi tiền gửi tại Việt Nam, phải nộp thuế TNDN với lãi suất là 10%. Khi chi trả lãi tiền gửi của nhà thầu nước ngoài, ngân hàng có trách nhiệm khấu trừ và nộp thay khoản thuế của nhà thầu vào NSNN và có xác nhận vè số thuế đã khấu trừ, nộp vào NSNN.
Trường hợp Liên danh thực hiện hợp đồng chia doanh thu, lãi tiền gửi phát sinh từ tài khoản của Liên danh được chia theo tỷ lệ tiền gửi của nhà thầu nước ngoài và nhà thầu Việt Nam thì phần lãi tiền gửi của nhà thầu Việt Nam không chịu thuế TNDN.
Nếu Liên danh thực hiện hợp đồng dưới hình thức chia lợi nhuận, lãi tiền gửi đã được tính vào thu nhập chịu thuế TNDN của Liên danh thì toàn bộ lãi tiền gửi phát sinh từ tài khoản của Liên danh không thuộc đối tượng nộp thuế (Theo Công văn số 3592/TCT-ĐTNN ngày 25 tháng 09 năm 2006).
Thuế thu nhập cá nhân – Ngày 22 tháng 09 năm 2006, Tổng cục thuế có Công văn số 3570/TCT-TNCN hướng dẫn việ kê khai, khấu trừ nộp thuế thu nhập cá nhân.
Theo đó, việc thu thuế thu nhập cá nhân được áp dụng phương pháp khấu trừ thuế tại nguồn, trong năm khi phát sinh thu nhập cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế để nộp vào Ngân sách Nhà nước trước khi chi trả thu nhập cá nhân, do vậy cơ sở ngoài công lập có trách nhiệm kê khai khấu trừ tiền thuế trước khi chi trả thu nhập cho cá nhân. Việc kê khai được phân biệt cho từng đối tượng.
Trường hợp cá nhân có thu nhập trên 5 triệu đông/tháng đối với người Việt Nam, trên 8 triệu đồng/tháng đối với người nước ngoài thì cơ sở ngoài công lập thực hiện việc khấu trừ tiền thuế theo biểu thuế luỹ tiến từng phần và thực hiện kê khai theo mẫu.
Đối với các cá nhân ngoài danh sách ký hợp đồng lao động với cơ sở ngoài công lập có thu nhập từ 500.000 đồng trở lên, cơ sở ngoài công lập thực hiện khấu trừ thiế thu nhập theo tỷ lệ 10% trên tổng số thu nhập phát sinh và nộp vào khoản tạm thu ( tài khoản 902) và thực hiện kê khai theo mẫu.
Đối với cơ quan chi trả thu nhập chi trả cho cá nhân có thu nhập từ các hợp đồng ngắn hạn, lao động có tính thời vụ, lao động chân tay, lao động giản đơn, dịch vụ nhỏ bé không thường xuyên nà ước tính mức thu nhập chịu thuế không đến 60 tr.đồng/năm thì thực hiện theo quy định.
Đối với cơ sở ngoài công lập do Chi cục thuế quản lý dù hình thức nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo thuế khoán hay kê khai, các cơ sở ngoài công lập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ thuế thu nhập đối với cá nhân theo quy định.
Về việc kê khai khấu trừ và nộp thuế đối với cá nhân có thu nhập tại nhiều nơi, nếu cá nhân có thu nhập tại nhiều nơi thì cá nhân có trách nhiệm khai báo với cơ quan chi trả thu nhập tại nơi có thu nhập cao nhất hay nơi làm việc chính để cơ quan này khấu trừ theo biểu thuế luỹ tiến từng phần, đồng thời cá nhân thông báo cho cơ quan chi trả các nơi khác khấu trừ 10%.
Kê khai nộp thuế - Theo quy định hiện hành, thời điểm để xác định doanh thu thuế GTGT phát sinh là thời điểm cơ sở kinh doanh đã chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng (đối với trường hợp bán theo trả góp) hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho người mua, không phân biệt người mua đã trả tiền hay chưa trả tiền.
Theo đó, trường hợp cơ sở kinh doanh khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ phải lập ngay hoá đơn giao cho người mua và tính thuế GTGT không phân biệt người mua đã trả tiền hay chưa trả tiền. Trường hợp người cung cấp hàng hoá, dịch vụ không lập ngay hoá đơn bán hàng giao cho người mua mà chờ đến khi thanh toán tiền hàng mới lập hoá đơn thì bị xử phạt hành chính về thuế do vi phạm chế độ in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn; vi phạm do xác định thiếu doanh thu tính thuế GTGT, thuế TNDN.
Sau khi xử phạt, đối với người bán hàng hoá, dịch vụ vẫn phải điều chỉnh lại doanh thu tính thuế, kê khai bổ sung số thuế GTGT đầu ra theo hoá đơn. Đối với người mua hàng hoá, dịch vụ thì hoá đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh trong tháng nhưng chưa kê khai kịp trong tháng thì được kê khai khấu trừ vào các tháng tiếp sau, thời gian tối đa là 03 tháng kể từ thời điểm kê khai cảu tháng phát sinh. (Theo Công văn số 3578/TCT-PCCS ngày 22 tháng 09 năm 2006).
Chế độ Kế toán Doanh nghiệp – Ngày 14 tháng 09 năm 2006, Bộ tài chính đã có Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành chế độ Kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã.
Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ gồm 5 phần sau: Quy định chung; Hệ thống tài khoản kế toán; Hệ thống báo cáo tài chính; Chế độ chứng từ kế toán và chế độ sổ kế toán.
Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa được xây dựng trên cơ sở áp dụng đầy đủ 7 chuẩn mực kế toán thông dụng, áp dụng không đầy đủ 12 chuẩn mực kế toán và không áp dụng 7 chuẩn mực do không phát sinh ở doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc qúa phức tạp không phù hợp với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Lệ phí cấp thẻ ABTC của doanh nhân APEC – Ngày 22 tháng 09 năm 2006, Bộ tài chính đã có Quyết định số 50/2006/QĐ-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp thẻ ABTC của doanh nhân APEC.
Đối tượng của tham gia chương trình này bao gồm doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật hợp tác xã và Luật Đầu tư tại Việt Nam và một số trường hợp khác.
Mức thu lệ phí cấp thẻ ABTC cho doanh nhân Việt Nam được quy định cụ thể như sau: Thẻ cấp lần đầu là 1.200.000 đồng; và thẻ cấp lại là 1.000.000 đồng. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an thực hiện việc cấp thẻ ABTC và thu lệ phí ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đề gnhị cấp thẻ. Quyết địnhnay có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
Xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp – Ngày 22 tháng 09 năm 2006, Chính phủ ban hanh Nghị định 106/2006/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp, hình thức, mức phạt, thẩm quyền, thủ tục xử phạt và các biện pháp khắc phục hậu quả.
Theo đó, đối với mỗi hành vi vi phạm, cá nhân tổ chức vi phạm phải chịu một trong hai hình thức sử phạt hành chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền. Ngoài ra, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức có thể áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung, như tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, tịch thu hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, tịch thu văn bằng bảo hộ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu công nghiệp bị sửa chữa, tẩy xoá…
Trong đó, hành vi vi phạm quy định về thủ tục xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và hành vi vi phạm quy đinh về hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp sẽ chịu mức phạt tiền từ 1 triệu đến 15 triệu đồng, tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp là 2 năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện. Nếu quá thời hạn trên thì cá nhân, tổ chức đã thực hiện hành vi vi phạm không bị xử phạt nhưng vẫn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả. Đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc có quyết định đưa vụ án vi phạm pháp luật ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính thì bị xử phạt hành chính, thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 03 tháng kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ việc vi phạm.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Các quy định trước đây trái với nghị định này đều bị bãi bỏ.
Hưóng dẫn Luật đầu tư – Ngày 22 tháng 9 năm 2006, Chính phủ ban hành Nghị định số 108/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đầu tư. Theo đó, Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư về hoạt động đầu tư nhằm mục đích kinh doanh; quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; khuyến khích và ưu đãi đầu tư; quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam.
Theo Nghị định này, thì hình thức đầu tư được mở rộng hơn so với các quy định trước đây. Cụ thể là nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức 100% vốn để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam được hợp tác với nhau và với nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài mới.
Nhà đầu tư nước ngoài liên doanh với nhà đầu tư trong nước để đầu tư thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. Các doanh nghiệp này được liên doanh với nhà đầu tư trong nước và với nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư thành lập tổ chức kinh tế mới theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
Ngoài ra, các nhà đầu tư có thể thực hiện đầu tư dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh do một hoặc nhiều nhà đầu tư nước ngoài ký kết với một hoặc nhiều nhà đầu tư trong nước để tiến hành đầu tư, kinh doanh; trong đó có quy định về quyền lợi, trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên hợp doanh mà không thành lập pháp nhân.
Nhà đầu tư cũng có có quyền góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp để tham gia quản lý hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. Doanh nghiệp nhận sáp nhập, mua lại kế thừa các quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp bị sáp nhập, mua lại, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Tổ công tác thi hành Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư – Theo Quyết định số 1267/QĐ-TTg ngày 25 tháng 09 năm 2006 của Thủ tướng chính phủ về việc thành lập Tổ công tác thi hành Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư, thì công tổ công tác có nhiêm vụ theo dõi đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện Luật Doanh nghiệp vè Luật Đầu tư ở các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tình thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp, đảm bảo thực hện đầy đủ, nhất quán tinh thần và nội dung của các luật này; tổng kết những điển hình và kinh nghiệm tốt; đồng thời, phát hiện những việc làm không kịp thời, những hành vi vi phạm, làm trái quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và cá nghị đinh hướng dẫn thi hành, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, xử lý.
Đồng thời, định kỳ đánh giá tình hình thi hành, phát hiện những khó khăn, hạn chế tiêu cực và hiệu quả thực hiện luật; thường xuyên rà soát đánh giá các quy định hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và các quy định khácliên quan, báo cáo và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ các giải pháp để khắc phục, sửa đổi, bổ sung.
Ngoài ra, tuyên truyền, phổ biến nội dung Luật Doanh nghiệp, Luật đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành luật cho các chủ doanh nghiêp, người quản lý doanh nghiệp và cán bộ, công chức liên quan.
Đăng ký lại và chuyển đổi doanh nghiệp – Ngày 21 tháng 09 năm 2006, Chính phủ đã có Nghị định số 101/2006/NĐ-CP quy định việc đăng ký lại, chuyển đổi và đăng ký Giấy chứng nhận đầu tư của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy đinh của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.
Theo đó, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có quyền quyết định việc đăng ký lại, chuyển đổi doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và Nghị định này.
Đồng thời các bên tham gia hợp tác kinh doanh có quyền quyết định ciệc đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư.
Các hình thức đăng ký lại doanh nghiệp được quy định cụ thể như sau: (i) Doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có từ hai chủ sở hữu trở lên đăng ký lại thành công ty TNHH hai thành viên trở lên; (ii) Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư do một tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài đầu tư đăng ký lại thành công ty TNHH một thành viên; và (iii) Công ty cổ phần nước ngoài được thành lập theo Nghị định số 38/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 04 năm 2006 của Chính phủ đăng ký lại thành công ty cổ phần.
Hồ sơ đăng lý lại doanh nghiệp gồm có: Văn bản đề nghị đăng ký lại doanh nghiệp do đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đăng ký; Dự thảo điều lệ doanh nghiệp sửa đổi cho phù hợp với quy định của pháp luật về doanh nghiệp; và Bản sao hợp lệ Giấy phép và các Giấy phép điều chỉnh.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư xem xét và cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Nếu từ chối hoặc có yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì phải thông báo rõ lý do với doanh nghiệp bằng văn bản.
Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không đăng ký lại vẫn được tiếp tục hoạt động theo Giấy phép đầu tư đã cấp và điều lệ doanh nghiệp và có các quyền khác theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, các doanh nghiệp này chỉ đựoc phép hoạt động trong phạm vi ngành nghề, thời hạn hoạt động quy định tại Giấy phép đầu tư đã cấp đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ - Ngày 22 tháng 09 năm 2006 Chính phủ vừa ra Nghị định số 105/2006NĐ-CP quy đinh chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyển sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, gồm việc xác định hành vi, tính chất và mức độ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, xác định thiệt hại, yêu cầu và giải quyết yêu cầu xử lý xâm phạm, xử lý xâm bằng biện pháp hành chính, kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ, giám định sở hữu trí tuệ và quy định quản lý nhà nước về sở hứu trí tuệ.
Đối tượng thi hành nghị đinh này là cá tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức cá nhân nước ngoài.
Theo đó, tuỳ tính chất và mức độ, hành vi xâm phạm có thể xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự theo quy định tại Luật sở hữu trí tuệ và theo
Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả - Ngày 21 tháng 09 năm 2006 Chính phủ ban hành Nghị định số 100/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một điều của Bộ Luật dân sự về quyền tác giả và quyền liên quan. Theo đó, Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến quyền tác giả.
Bảo hộ quyền tác giả là bảo hộ các quyền của tác giả đối với các loại hình tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được quy định trong bộ Luật dân sự và Luật sở hữu trí tuệ. Còn bảo hộ quyền liên quan là bảo hộ các quyền của người biểu diễn đối với cuộc biểu diễn; các quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình đối với bản ghi âm, ghi hình; các quyền của các tổ chức phát sóng đối với chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình đã được mã hoá.
Nghị định này quy định rằng tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học bao gồm: Cá nhân Việt Nam có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả; cá nhân nước ngoài có tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam; và cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế. Tuy nhiên, tổ chức cá nhân làm công việc hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ta tác phẩm không được công nhận là tác giả.
Sở hữu công nghiệp – Ngày 22 tháng 09 năm 2006, Chính phủ ban hành Nghị định 103/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp. Nghị đinh này quy định chi tiết Luật sở hữu trí tuệ về việc xác lập, chủ thể, nội dung , giới hạn quyền sở hữu công nghiệp, đại diện chủ sở hữu công nghiệp và các biện pháp thúc đẩy hoạt động sở hữu công nghiệp.
Về xác lập quyền sở hữu công nghiệp, quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp văn bằng bảo hộ cho người nộp đơn đăng ký các đối tượng đó.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng rộng rãi nhãn hiệu đó theo Luật sở hữu trí tuệ mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký. Trong khi đó quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng hợp pháp tên thương mại đó tương ứng với khu vực (lãnh thổ) và lĩnh vực kinh doanh mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký. Ngoài ra, quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở đầu tư tài chính, trí tuệ hay bất kỳ cách thức hợp pháp nào để tìm ra hoặc đạt được thông tin và bảo mật thông tin tạo thành bí mật kinh doanh mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Các quy định trước đây trái với nghị định này đều bị bãi bỏ.
Công khai thủ tục hành chính – Ngày 14 tháng 9 năm 2006, Bộ xây dựng ra Quyết định số 29/2006/QĐ-BXD ban hành quy định công khai thủ tục hành chính và thái độ tác phong của cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực cấp Giấy chứng nhân quyền sở hữu nhà ở và Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
Theo đó, các nội dung cần phải thông báo công khai bao gồm: Danh mục các giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng ; Thời hạn giải quyết cụ thể đối với từng trường hợp cấp mới, cấp đổi, cấp lại và xác nhận thay đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng; và Lệ phí và nghĩa vụ tài chính mà người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhầ ở và quyền sở hữu công trình xây dựng cũng như thời gian và địa điểm nộp các khoản này.
Cấp thẻ đi lại của doanh nhân APEC – Ngày 18 tháng 09 năm2006, Bộ công an đã có Thông tư số 10/2006/TT-BCA hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC.
Thẻ đi lại của doanh nhân APEC (thẻ ABTC) cấp cho doanh nhân Việt Nam, có giá trị sử dụng trong 03 năm. Trường hợp hộ chiếu của doanh nhân còn giá trị dưới 03 năm thì giá trị của thẻ dược cấp bằng với giá trị của hộ chiếu.
Doanh nhân Việt Nam mang thẻ ABTC còn giá trị được phép nhập cảnh nước và vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình ABTC có tên trên thẻ, khi nhập cảnh phải xuất trình hộ chiếu còn giá trị theo quy định của nước, vùng lãnh thổ thành viên đó.
Hồ sơ đề nghị cấp thẻ ABTC cho doanh nhân Việt Nam nộp tại Cục quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an hồm có: (i) 01 tờ khai đề nghị cấp thẻ có xác nhận của thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan trực tiếp quản lý doanh nhân; (ii) 04 ảnh 3 x 4 cm; (iii) Văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC của cấp có thẩm quyền.
Thẻ ABTC đã được doanh nhân thông báo mất sẽ bị huỷ giá trị sẻ dụng và không được khôi phục (kể cả trường hợp tìm lại được thẻ). Nếu doanh nhân đó có nhu cầu tiếp tục sử dụng thẻ ABTC thì phải làm thủ tục đề nghị cấp thẻ mới.
Thời hạn các nước và vùng lãnh thổ thanh viên xem xét trả lời đồng ý cấp thẻ hay không đồng ý cấp thẻ theo quy định của chương trình ABTC là 21, kể từ ngày Cục quản lý xuất nhập cảnh trao đổi dữ liệu nhân sự với các nước và vùng lãnh thổ thành viên.
Đây là lần thứ ba Bộ tài chính nâng mức thuế nhập khẩu xăng dầu. Theo đó, thuế suất của hầu hết các loại xăng động cơ có pha chì, không pha chì, loại cao cấp hoặc thông dụng, xăng máy bay, dung môi trắng, dung môi có hàm lượng chất thơm dưới 1%, dung môi khác, naptha, reformatic và các chế phẩm khác để pha chế xăng, dầu nhẹ, nhiên liệu động cơ tuốc bin dùng cho hàng không, dầu bôi trơn khác đều được áp dụng mức thuế chung 15%, thay cho mức thuế cũ là 10%. Mức thuế này áp dụng cho các tờ khai nhập khẩu hàng hoá đăng ký với cơ quan hải quan từ ngày 26/09/2006.
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân – Theo quy định hiện hành, đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam, thu nhập thường xuyên chịu thuế là số tiền của cá nhân thực nhận bình quân tháng trong năm trên 5 triệu đồng.
Theo quy định trên thì trường hợp tiền lương, thưởng tháng thứ 13 và một số khoản khác phát sinh năm trước, cá nhân nhận vào năm sau nếu thu nhập nhận được trên 5 triệu đồng/tháng thì cơ quan chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ thu nhập cá nhân theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
Cuối năm quyết toán cá nhân có số thuế thu nhập đã tạm nộp trong năm lớn hơn số phải nộp thì cơ quan chi trả thu nhập hướng dẫn cá nhân thực hiện làm các thủ tục thoái trả thuế thu nhập cá nhân theo quy định. (Theo Công văn số 3662/TCT-TNCN ngày 29 tháng 09 năm 2006).
Thuế thu nhập đối với lãi tiền gửi – Theo quy định hiện hành, trường hợp nhà thầu nước ngoài, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ thuế ấn định trên doanh thu (không phân biệt có hoặc không có mã số thuế) có thu nhập từ lãi tiền gửi tại Việt Nam, phải nộp thuế TNDN với lãi suất là 10%. Khi chi trả lãi tiền gửi của nhà thầu nước ngoài, ngân hàng có trách nhiệm khấu trừ và nộp thay khoản thuế của nhà thầu vào NSNN và có xác nhận vè số thuế đã khấu trừ, nộp vào NSNN.
Trường hợp Liên danh thực hiện hợp đồng chia doanh thu, lãi tiền gửi phát sinh từ tài khoản của Liên danh được chia theo tỷ lệ tiền gửi của nhà thầu nước ngoài và nhà thầu Việt Nam thì phần lãi tiền gửi của nhà thầu Việt Nam không chịu thuế TNDN.
Nếu Liên danh thực hiện hợp đồng dưới hình thức chia lợi nhuận, lãi tiền gửi đã được tính vào thu nhập chịu thuế TNDN của Liên danh thì toàn bộ lãi tiền gửi phát sinh từ tài khoản của Liên danh không thuộc đối tượng nộp thuế (Theo Công văn số 3592/TCT-ĐTNN ngày 25 tháng 09 năm 2006).
Thuế thu nhập cá nhân – Ngày 22 tháng 09 năm 2006, Tổng cục thuế có Công văn số 3570/TCT-TNCN hướng dẫn việ kê khai, khấu trừ nộp thuế thu nhập cá nhân.
Theo đó, việc thu thuế thu nhập cá nhân được áp dụng phương pháp khấu trừ thuế tại nguồn, trong năm khi phát sinh thu nhập cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế để nộp vào Ngân sách Nhà nước trước khi chi trả thu nhập cá nhân, do vậy cơ sở ngoài công lập có trách nhiệm kê khai khấu trừ tiền thuế trước khi chi trả thu nhập cho cá nhân. Việc kê khai được phân biệt cho từng đối tượng.
Trường hợp cá nhân có thu nhập trên 5 triệu đông/tháng đối với người Việt Nam, trên 8 triệu đồng/tháng đối với người nước ngoài thì cơ sở ngoài công lập thực hiện việc khấu trừ tiền thuế theo biểu thuế luỹ tiến từng phần và thực hiện kê khai theo mẫu.
Đối với các cá nhân ngoài danh sách ký hợp đồng lao động với cơ sở ngoài công lập có thu nhập từ 500.000 đồng trở lên, cơ sở ngoài công lập thực hiện khấu trừ thiế thu nhập theo tỷ lệ 10% trên tổng số thu nhập phát sinh và nộp vào khoản tạm thu ( tài khoản 902) và thực hiện kê khai theo mẫu.
Đối với cơ quan chi trả thu nhập chi trả cho cá nhân có thu nhập từ các hợp đồng ngắn hạn, lao động có tính thời vụ, lao động chân tay, lao động giản đơn, dịch vụ nhỏ bé không thường xuyên nà ước tính mức thu nhập chịu thuế không đến 60 tr.đồng/năm thì thực hiện theo quy định.
Đối với cơ sở ngoài công lập do Chi cục thuế quản lý dù hình thức nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo thuế khoán hay kê khai, các cơ sở ngoài công lập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ thuế thu nhập đối với cá nhân theo quy định.
Về việc kê khai khấu trừ và nộp thuế đối với cá nhân có thu nhập tại nhiều nơi, nếu cá nhân có thu nhập tại nhiều nơi thì cá nhân có trách nhiệm khai báo với cơ quan chi trả thu nhập tại nơi có thu nhập cao nhất hay nơi làm việc chính để cơ quan này khấu trừ theo biểu thuế luỹ tiến từng phần, đồng thời cá nhân thông báo cho cơ quan chi trả các nơi khác khấu trừ 10%.
Kê khai nộp thuế - Theo quy định hiện hành, thời điểm để xác định doanh thu thuế GTGT phát sinh là thời điểm cơ sở kinh doanh đã chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng (đối với trường hợp bán theo trả góp) hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho người mua, không phân biệt người mua đã trả tiền hay chưa trả tiền.
Theo đó, trường hợp cơ sở kinh doanh khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ phải lập ngay hoá đơn giao cho người mua và tính thuế GTGT không phân biệt người mua đã trả tiền hay chưa trả tiền. Trường hợp người cung cấp hàng hoá, dịch vụ không lập ngay hoá đơn bán hàng giao cho người mua mà chờ đến khi thanh toán tiền hàng mới lập hoá đơn thì bị xử phạt hành chính về thuế do vi phạm chế độ in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn; vi phạm do xác định thiếu doanh thu tính thuế GTGT, thuế TNDN.
Sau khi xử phạt, đối với người bán hàng hoá, dịch vụ vẫn phải điều chỉnh lại doanh thu tính thuế, kê khai bổ sung số thuế GTGT đầu ra theo hoá đơn. Đối với người mua hàng hoá, dịch vụ thì hoá đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh trong tháng nhưng chưa kê khai kịp trong tháng thì được kê khai khấu trừ vào các tháng tiếp sau, thời gian tối đa là 03 tháng kể từ thời điểm kê khai cảu tháng phát sinh. (Theo Công văn số 3578/TCT-PCCS ngày 22 tháng 09 năm 2006).
Chế độ Kế toán Doanh nghiệp – Ngày 14 tháng 09 năm 2006, Bộ tài chính đã có Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành chế độ Kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã.
Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ gồm 5 phần sau: Quy định chung; Hệ thống tài khoản kế toán; Hệ thống báo cáo tài chính; Chế độ chứng từ kế toán và chế độ sổ kế toán.
Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa được xây dựng trên cơ sở áp dụng đầy đủ 7 chuẩn mực kế toán thông dụng, áp dụng không đầy đủ 12 chuẩn mực kế toán và không áp dụng 7 chuẩn mực do không phát sinh ở doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc qúa phức tạp không phù hợp với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Lệ phí cấp thẻ ABTC của doanh nhân APEC – Ngày 22 tháng 09 năm 2006, Bộ tài chính đã có Quyết định số 50/2006/QĐ-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp thẻ ABTC của doanh nhân APEC.
Đối tượng của tham gia chương trình này bao gồm doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật hợp tác xã và Luật Đầu tư tại Việt Nam và một số trường hợp khác.
Mức thu lệ phí cấp thẻ ABTC cho doanh nhân Việt Nam được quy định cụ thể như sau: Thẻ cấp lần đầu là 1.200.000 đồng; và thẻ cấp lại là 1.000.000 đồng. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an thực hiện việc cấp thẻ ABTC và thu lệ phí ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đề gnhị cấp thẻ. Quyết địnhnay có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
Xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp – Ngày 22 tháng 09 năm 2006, Chính phủ ban hanh Nghị định 106/2006/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp, hình thức, mức phạt, thẩm quyền, thủ tục xử phạt và các biện pháp khắc phục hậu quả.
Theo đó, đối với mỗi hành vi vi phạm, cá nhân tổ chức vi phạm phải chịu một trong hai hình thức sử phạt hành chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền. Ngoài ra, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức có thể áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung, như tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, tịch thu hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, tịch thu văn bằng bảo hộ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu công nghiệp bị sửa chữa, tẩy xoá…
Trong đó, hành vi vi phạm quy định về thủ tục xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và hành vi vi phạm quy đinh về hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp sẽ chịu mức phạt tiền từ 1 triệu đến 15 triệu đồng, tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp là 2 năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện. Nếu quá thời hạn trên thì cá nhân, tổ chức đã thực hiện hành vi vi phạm không bị xử phạt nhưng vẫn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả. Đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc có quyết định đưa vụ án vi phạm pháp luật ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính thì bị xử phạt hành chính, thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 03 tháng kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ việc vi phạm.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Các quy định trước đây trái với nghị định này đều bị bãi bỏ.
Hưóng dẫn Luật đầu tư – Ngày 22 tháng 9 năm 2006, Chính phủ ban hành Nghị định số 108/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đầu tư. Theo đó, Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư về hoạt động đầu tư nhằm mục đích kinh doanh; quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; khuyến khích và ưu đãi đầu tư; quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam.
Theo Nghị định này, thì hình thức đầu tư được mở rộng hơn so với các quy định trước đây. Cụ thể là nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức 100% vốn để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam được hợp tác với nhau và với nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài mới.
Nhà đầu tư nước ngoài liên doanh với nhà đầu tư trong nước để đầu tư thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. Các doanh nghiệp này được liên doanh với nhà đầu tư trong nước và với nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư thành lập tổ chức kinh tế mới theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
Ngoài ra, các nhà đầu tư có thể thực hiện đầu tư dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh do một hoặc nhiều nhà đầu tư nước ngoài ký kết với một hoặc nhiều nhà đầu tư trong nước để tiến hành đầu tư, kinh doanh; trong đó có quy định về quyền lợi, trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên hợp doanh mà không thành lập pháp nhân.
Nhà đầu tư cũng có có quyền góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp để tham gia quản lý hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. Doanh nghiệp nhận sáp nhập, mua lại kế thừa các quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp bị sáp nhập, mua lại, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Tổ công tác thi hành Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư – Theo Quyết định số 1267/QĐ-TTg ngày 25 tháng 09 năm 2006 của Thủ tướng chính phủ về việc thành lập Tổ công tác thi hành Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư, thì công tổ công tác có nhiêm vụ theo dõi đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện Luật Doanh nghiệp vè Luật Đầu tư ở các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tình thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp, đảm bảo thực hện đầy đủ, nhất quán tinh thần và nội dung của các luật này; tổng kết những điển hình và kinh nghiệm tốt; đồng thời, phát hiện những việc làm không kịp thời, những hành vi vi phạm, làm trái quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và cá nghị đinh hướng dẫn thi hành, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, xử lý.
Đồng thời, định kỳ đánh giá tình hình thi hành, phát hiện những khó khăn, hạn chế tiêu cực và hiệu quả thực hiện luật; thường xuyên rà soát đánh giá các quy định hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và các quy định khácliên quan, báo cáo và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ các giải pháp để khắc phục, sửa đổi, bổ sung.
Ngoài ra, tuyên truyền, phổ biến nội dung Luật Doanh nghiệp, Luật đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành luật cho các chủ doanh nghiêp, người quản lý doanh nghiệp và cán bộ, công chức liên quan.
Đăng ký lại và chuyển đổi doanh nghiệp – Ngày 21 tháng 09 năm 2006, Chính phủ đã có Nghị định số 101/2006/NĐ-CP quy định việc đăng ký lại, chuyển đổi và đăng ký Giấy chứng nhận đầu tư của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy đinh của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.
Theo đó, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có quyền quyết định việc đăng ký lại, chuyển đổi doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và Nghị định này.
Đồng thời các bên tham gia hợp tác kinh doanh có quyền quyết định ciệc đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư.
Các hình thức đăng ký lại doanh nghiệp được quy định cụ thể như sau: (i) Doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có từ hai chủ sở hữu trở lên đăng ký lại thành công ty TNHH hai thành viên trở lên; (ii) Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư do một tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài đầu tư đăng ký lại thành công ty TNHH một thành viên; và (iii) Công ty cổ phần nước ngoài được thành lập theo Nghị định số 38/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 04 năm 2006 của Chính phủ đăng ký lại thành công ty cổ phần.
Hồ sơ đăng lý lại doanh nghiệp gồm có: Văn bản đề nghị đăng ký lại doanh nghiệp do đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đăng ký; Dự thảo điều lệ doanh nghiệp sửa đổi cho phù hợp với quy định của pháp luật về doanh nghiệp; và Bản sao hợp lệ Giấy phép và các Giấy phép điều chỉnh.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư xem xét và cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Nếu từ chối hoặc có yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì phải thông báo rõ lý do với doanh nghiệp bằng văn bản.
Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không đăng ký lại vẫn được tiếp tục hoạt động theo Giấy phép đầu tư đã cấp và điều lệ doanh nghiệp và có các quyền khác theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, các doanh nghiệp này chỉ đựoc phép hoạt động trong phạm vi ngành nghề, thời hạn hoạt động quy định tại Giấy phép đầu tư đã cấp đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ - Ngày 22 tháng 09 năm 2006 Chính phủ vừa ra Nghị định số 105/2006NĐ-CP quy đinh chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyển sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, gồm việc xác định hành vi, tính chất và mức độ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, xác định thiệt hại, yêu cầu và giải quyết yêu cầu xử lý xâm phạm, xử lý xâm bằng biện pháp hành chính, kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ, giám định sở hữu trí tuệ và quy định quản lý nhà nước về sở hứu trí tuệ.
Đối tượng thi hành nghị đinh này là cá tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức cá nhân nước ngoài.
Theo đó, tuỳ tính chất và mức độ, hành vi xâm phạm có thể xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự theo quy định tại Luật sở hữu trí tuệ và theo
Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả - Ngày 21 tháng 09 năm 2006 Chính phủ ban hành Nghị định số 100/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một điều của Bộ Luật dân sự về quyền tác giả và quyền liên quan. Theo đó, Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến quyền tác giả.
Bảo hộ quyền tác giả là bảo hộ các quyền của tác giả đối với các loại hình tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được quy định trong bộ Luật dân sự và Luật sở hữu trí tuệ. Còn bảo hộ quyền liên quan là bảo hộ các quyền của người biểu diễn đối với cuộc biểu diễn; các quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình đối với bản ghi âm, ghi hình; các quyền của các tổ chức phát sóng đối với chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình đã được mã hoá.
Nghị định này quy định rằng tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học bao gồm: Cá nhân Việt Nam có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả; cá nhân nước ngoài có tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam; và cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế. Tuy nhiên, tổ chức cá nhân làm công việc hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ta tác phẩm không được công nhận là tác giả.
Sở hữu công nghiệp – Ngày 22 tháng 09 năm 2006, Chính phủ ban hành Nghị định 103/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp. Nghị đinh này quy định chi tiết Luật sở hữu trí tuệ về việc xác lập, chủ thể, nội dung , giới hạn quyền sở hữu công nghiệp, đại diện chủ sở hữu công nghiệp và các biện pháp thúc đẩy hoạt động sở hữu công nghiệp.
Về xác lập quyền sở hữu công nghiệp, quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp văn bằng bảo hộ cho người nộp đơn đăng ký các đối tượng đó.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng rộng rãi nhãn hiệu đó theo Luật sở hữu trí tuệ mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký. Trong khi đó quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng hợp pháp tên thương mại đó tương ứng với khu vực (lãnh thổ) và lĩnh vực kinh doanh mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký. Ngoài ra, quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở đầu tư tài chính, trí tuệ hay bất kỳ cách thức hợp pháp nào để tìm ra hoặc đạt được thông tin và bảo mật thông tin tạo thành bí mật kinh doanh mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Các quy định trước đây trái với nghị định này đều bị bãi bỏ.
Công khai thủ tục hành chính – Ngày 14 tháng 9 năm 2006, Bộ xây dựng ra Quyết định số 29/2006/QĐ-BXD ban hành quy định công khai thủ tục hành chính và thái độ tác phong của cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực cấp Giấy chứng nhân quyền sở hữu nhà ở và Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
Theo đó, các nội dung cần phải thông báo công khai bao gồm: Danh mục các giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng ; Thời hạn giải quyết cụ thể đối với từng trường hợp cấp mới, cấp đổi, cấp lại và xác nhận thay đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng; và Lệ phí và nghĩa vụ tài chính mà người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhầ ở và quyền sở hữu công trình xây dựng cũng như thời gian và địa điểm nộp các khoản này.
Cấp thẻ đi lại của doanh nhân APEC – Ngày 18 tháng 09 năm2006, Bộ công an đã có Thông tư số 10/2006/TT-BCA hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC.
Thẻ đi lại của doanh nhân APEC (thẻ ABTC) cấp cho doanh nhân Việt Nam, có giá trị sử dụng trong 03 năm. Trường hợp hộ chiếu của doanh nhân còn giá trị dưới 03 năm thì giá trị của thẻ dược cấp bằng với giá trị của hộ chiếu.
Doanh nhân Việt Nam mang thẻ ABTC còn giá trị được phép nhập cảnh nước và vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình ABTC có tên trên thẻ, khi nhập cảnh phải xuất trình hộ chiếu còn giá trị theo quy định của nước, vùng lãnh thổ thành viên đó.
Hồ sơ đề nghị cấp thẻ ABTC cho doanh nhân Việt Nam nộp tại Cục quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an hồm có: (i) 01 tờ khai đề nghị cấp thẻ có xác nhận của thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan trực tiếp quản lý doanh nhân; (ii) 04 ảnh 3 x 4 cm; (iii) Văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC của cấp có thẩm quyền.
Thẻ ABTC đã được doanh nhân thông báo mất sẽ bị huỷ giá trị sẻ dụng và không được khôi phục (kể cả trường hợp tìm lại được thẻ). Nếu doanh nhân đó có nhu cầu tiếp tục sử dụng thẻ ABTC thì phải làm thủ tục đề nghị cấp thẻ mới.
Thời hạn các nước và vùng lãnh thổ thanh viên xem xét trả lời đồng ý cấp thẻ hay không đồng ý cấp thẻ theo quy định của chương trình ABTC là 21, kể từ ngày Cục quản lý xuất nhập cảnh trao đổi dữ liệu nhân sự với các nước và vùng lãnh thổ thành viên.

