Tính thuế cho người NN làm việc tại Việt Nam

  • Thread starter binhnd79
  • Ngày gửi
B

binhnd79

Guest
17/6/09
2
0
1
VN
Nhờ ai biết tư vấn dùm.
Ở công ty tôi có ký HĐLĐ với người nước ngoài nhưng có quy định trong HĐ là được hưởng các chế độ như người Việt Nam. Người này đủ điều kiện là người cư trú tại Việt Nam theo Luật. Vậy khi tính thuế TNCN, đối tượng này có được trừ các khoản giảm thuế, miễn thuê, khấu trừ các khoản vào thu nhập chịu thuế (giam trừ gia cảnh, công tác phí ....) như người Việt Nam không ?
Tks!
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
T

trananh90

Sơ cấp
19/4/11
9
5
3
TP.HCM
Ðề: Tính thuế cho người NN làm việc tại Việt Nam

Nhờ ai biết tư vấn dùm.
Ở công ty tôi có ký HĐLĐ với người nước ngoài nhưng có quy định trong HĐ là được hưởng các chế độ như người Việt Nam. Người này đủ điều kiện là người cư trú tại Việt Nam theo Luật. Vậy khi tính thuế TNCN, đối tượng này có được trừ các khoản giảm thuế, miễn thuê, khấu trừ các khoản vào thu nhập chịu thuế (giam trừ gia cảnh, công tác phí ....) như người Việt Nam không ?
Tks!
-------------------------------------
Theo quy định trong TT 84/2008/TT-BTC thì đối tượng nộp thuế TNCN bao gồm :
- Cá nhân cư trú
- Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế
theo quy định tại Điều 3 của Luật thuế TNCN và Điều 3 Nghị định 100/2008/NĐ-CP.

1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong cácđiều kiện sau đây:
1.1. Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó, ngày đến được tính là một ngày và ngày đi cũng được tính là một ngày. Ngày đến và ngày đi được xác định căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân đó khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
1.2. Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
a) Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú:
- Đối với công dân Việt Nam: nơi ở đăng ký thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký cư trú theo quy định của Luật cư trú.
- Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên của người nước ngoài là nơi đăng ký và được ghi trong Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
b) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
- Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở được đăng ký thường trú, hoặc không được cấp Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú theo hướng dẫn nêu trên, nhưng có tổng số ngày thuê nhà theo hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng thuộc đối tượng là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê ở nhiều nơi.
- Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1 nêu trên.

---------
Như vậy đối với trường hợp người nước ngoài kí hợp đồng lao động tại Việt Nam cũng chỉ xét xem có phải là cá nhân cư trú hay không thôi bạn nhé. Đọc kỹ thông tư 84 để biết thêm căn cứ tính thuế đối với cá nhân cư trú và không cư trú. Chúc vui/.
 

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA