II - Hệ thống tài khoản kế toán các TCTD.
Hệ thống tài khoản kế toán các TCTD được bố trí với 9 loại tài khoản, bao gồm:
- Các tài khoản nội bảng cân đối kế toán: gồm các tài khoản từ loại 1 đến loại 8
- Các tài khoản ngoại bảng cân đối kế toán có 1 loại (Loại 9).
Trong đó, các nhóm tài khoản chính như sau:
1. Các tài khoản thuộc nhóm Tài khoản TÀI SẢN - Assets (khi phát sinh tăng ghi Nợ và khi giảm ghi Có - Tương tự như nhóm tài khoản loại 1, 2 của Kế toán doanh nghiệp):
- Tài khoản loại 1 - Vốn khả dụng và các khoản đầu tư (gồm: Tiền mặt, chứng từ có giá, tiền gửi tại NHNN, Tiền gửi tại các TCTD, Đầu tư chứng khoán chính phủ, Chứng khoán kinh doanh (trading), Chứng khoán sẵn sàng để bán (AFS), Chứng khoán giữ đến này đáo hạn (HTM))
- Tài khoản loại 2 - Hoạt động tín dụng (bao gồm các tài khoản cho vay TCTD khác, cho vay khách hàng, chiết khấu GTCG, Cho thuê tài chính, trả thay khách hàng từ nghiệp vụ bảo lãnh, Cho vay bằng vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, Tín dụng khác, Nợ chờ xử lý và nợ khoanh).
- Tài khoản loại 3 - Tài sản cố định và tài sản có khác (bao gồm: TSCĐ, Vật liệu, công cụ dụng cụ, xây dựng cơ bản, góp vốn đầu tư mua cổ phần, các khoản phải thu nội bộ, các khoản phải thu bên ngoài, tài sản có khác và các khoản lãi, phí phải thu (lãi phí dự thu)
2. Các tài khoản thuộc nhóm Tài khoản NỢ PHẢI TRẢ - Liabilities (khi phát sinh tăng ghi Có và khi phát sinh giảm ghi Nợ - Tương tự như nhóm tài khoản loại 3 của Kế toán doanh nghiệp).
- Tài khoản loại 4 - Các khoản phải trả (bao gồm: Các khoản nợ Chính phủ và NHNN, Các khoản nợ các TCTD khác, Tiền gửi của khách hàng, Phát hành GTCG, Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, các khoản phải trả nội bộ, phải trả bên ngoài, các giao dịch ngoại hối, tài sản nợ khác và Lãi, phí phải trả)
3. Các tài khoản thuộc nhóm Tài khoản THANH TOÁN (Do có tính đặc thù nhất định của hoạt động thanh toán nên chuyên đề này sẽ được trình bày riêng trong một Topic khác)
- Tài khoản loại 5 - Hoạt động thanh toán (Nhóm tài khoản này dùng để phản ánh các hoạt động thanh toán của TCTD như: Thanh toán bù trừ, chuyển tiền, liên hàng và thanh toán với ngân hàng nước ngoài)
4. Các tài khoản thuộc nhóm VỐN CHỦ SỞ HỮU - Equity (Khi phát sinh tăng thì ghi Có và khi phát sinh giảm thì ghi Nợ tương tự như Liability - Tương ứng với nhóm tài khoản loại 4 của Kế toán doanh nghiệp)
- Tài khoản loại 6 - Nguồn vốn chủ sở hữu (bao gồm: Vốn của TCTD, các Quỹ, Chênh lệch tỷ giá, chênh lệch đánh giá lại tài sản, lợi nhuận chưa phân phối).
5. Các tài khoản thuộc loại THU NHẬP - Income (phát sinh tăng ghi Có, phát sinh giảm ghi Nợ - Tương tự nhóm tài khoản loại 7 của Kế toán doanh nghiệp)
- Tài khoản loại 7 - Thu nhập (bao gồm các tài khoản để phản ánh tất cả các loại thu nhập của ngân hàng như Lãi, phí, thu từ kinh doanh chứng khoán, ngoại hối, cổ tức…)
6. Các tài khoản thuộc loại CHI PHÍ - Expense (phát sinh tăng ghi Nợ, phát sinh giảm ghi Có - Tương tự như nhóm tài khoản loại 8 của Kế toán doanh nghiệp)
- Tài khoản loại 8 - Chi phí (bao gồm các tài khoản để phản ánh tất cả các loại chi phí của ngân hàng như chi phí lãi, phí, chi cho kinh doanh ngoại hối, thuế, phí lệ phí, chi cho nhân viên, quản lý công vụ, kinh doanh khác, chi dự phòng, chi về tài sản, bảo hiểm tiền gửi…)
7. Các tài khoản thuộc nhóm tài khoản NGOẠI BẢNG - Off-balance sheet (ghi theo Nhập - Xuất tương ứng là Nợ - Có _ Tương tự nhóm tài khoản loại 0 của Kế toán doanh nghiệp)
- Tài khoản loại 9 - Các tài khoản ngoại bảng cân đối kế toán (một số tài khoản chính như: Cam kết đưa ra, cam kết nhận được, giao dịch hối đoái chưa thực hiện, tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, các khoản nợ đã xử lý đang theo dõi, lãi quá hạn chưa thu, tài sản gán xiết nợ, tài sản dùng cho thuê tài chính…).
Tiểu kết:
1 - Không có sự khác biệt về nguyên lý kế toán giữa kế toán doanh nghiệp và kế toán các TCTD (hay còn gọi là kế toán ngân hàng). Sự khác biệt nhất thuộc về cách bố trí hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng và doanh nghiệp.
2 - Nói “kế toán ngân hàng ngược với kế toán doanh nghiệp” là một nhận định sai lầm!!!)