Q
Ngày 10/10, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về thuế. Trong Thông tư mới lần này có những sửa đổi, bổ sung rất đáng quan tâm về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Theo đó, một số nội dung chính sửa đổi, bổ sung như sau:
- Sửa đổi, bổ sung về phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống; phần trích khấu hao đối với TSCĐ là tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn. Trường hợp doanh nghiệp (DN) có chuyển nhượng, thanh lý xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống thì giá trị còn lại của xe được xác định bằng nguyên giá thực mua TSCĐ trừ số khấu hao lũy kế của TSCĐ theo chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ tính đến thời điểm chuyển nhượng, thanh lý xe.
- Đối với các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi như: Các khoản thực chi cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc của DN; Khoản thực chi để thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; Khoản thực chi để hỗ trợ cho tổ chức Đảng, tổ chức chính trị xã hội trong DN; Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động (khoản chi này không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của DN).
- Về chênh lệch do đánh giá lại tài sản để góp vốn, để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,chuyển đổi loại hình DN, được xác định: Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại tài sản là phần chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại với giá trị còn lại của tài sản ghi trên sổ sách kế toán và tính một lần vào thu nhập khác (đối với chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu nhập khác (đối với chênh lệch giảm) trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN tại DN có tài sản đánh giá lại. Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại giá trị quyền SDĐ để: góp vốn khi DN nhận giá trị quyền SDĐ được phân bổ dần giá trị đất vào chi phí được trừ, điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình DN, góp vốn vào các dự án đầu tư xây dựng nhà, hạ tầng để bán tính 01 lần vào thu nhập khác (đối với chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu nhập khác (đối với chênh lệch giảm) trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN tại DN có quyền SDĐ đánh giá lại. Riêng chênh lệch tăng do đánh giá lại giá trị quyền SDĐ góp vốn vào DN để hình thành TSCĐ thực hiện SXKD mà DN nhận giá trị quyền SDĐ không được trích khấu hao và không được phân bổ dần giá trị đất vào chi phí được trừ thì phần chênh lệch này được tính dần vào thu nhập khác của DN có quyền SDĐ đánh giá lại trong thời gian tối đa không quá 10 năm bắt đầu từ năm giá trị quyền SDĐ được đem góp vốn. Trường hợp sau khi góp vốn, DN tiếp tục thực hiện chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền SDĐ thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền SDĐ phải tính và kê khai nộp thuế theo thu nhập chuyển nhượng bất động sản. DN nhận tài sản góp vốn, nhận tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình DN được trích khấu hao hoặc phân bổ dần vào chi phí theo giá đánh giá lại.
- Sửa đổi, bổ sung về thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ được miễn thuế trong thời gian thực hiện hợp đồng nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày bắt đầu có doanh thu từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ được miễn thuế tối đa không quá 05 năm kể từ ngày có doanh thu từ bán sản phẩm; Thu nhập từ bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm trong thời gian sản xuất thử nghiệm theo quy định của pháp luật.
- Sửa đổi, bổ sung về thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển VN trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng CSXH; thu nhập của Công ty TNHHMTV quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng VN; thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của các quỹ tài chính Nhà nước: …
Trường hợp các đơn vị phát sinh các khoản thu nhập khác ngoài các khoản thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao phải tính và nộp thuế theo quy định.
- Bổ sung thêm trường hợp dự án đầu tư được cấp phép đầu tư mà trong Hồ sơ đăng ký đầu tư lần đầu gửi cơ quan cấp phép đầu tư đã đăng ký số vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư kèm tiến độ thực hiện đầu tư, trường hợp các giai đoạn tiếp theo thực tế có thực hiện được coi là dự án thành phần của dự án đầu tư đã được cấp phép lần đầu nếu thực hiện theo tiến độ thì các dự án thành phần của dự án đầu tư lần đầu được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại của dự án đầu tư lần đầu tính từ thời điểm dự án thành phần có thu nhập được hưởng ưu đãi. Đối với dự án đầu tư được cấp phép đầu tư trước ngày 01/01/2014 mà có thực hiện phân kỳ đầu tư như trường hợp nêu trên thì dự án thành phần được hưởng ưu đãi thuế theo mức ưu đãi đang áp dụng đối với dự án đầu tư lần đầu cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ ngày 01/01/2014. Thu nhập của các dự án thành phần của dự án đầu tư lần đầu trước ngày 01/01/2014 đã được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước ngày 01/01/2014 thì không thực hiện điều chỉnh lại các ưu đãi thuế đã được hưởng trước ngày 01/01/2014. Trong thời gian triển khai các dự án thành phần theo từng giai đoạn nêu trên nếu nhà đầu tư được cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư cho phép gia hạn thực hiện dự án và DN thực hiện theo đúng thời hạn đã được gia hạn thì cũng được hưởng ưu đãi thuế theo quy định nêu trên. Dự án đầu tư của DN đang được hưởng ưu đãi thuế mà giai đoạn 2009 - 2013 có đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên trong quá trình SXKD không thuộc dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do việc đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên này cũng được hưởng ưu đãi thuế theo mức mà dự án đang áp dụng cho thời gian còn lại tính từ kỳ tính thuế năm 2014.
Sửa đổi, bổ sung đối với trường hợp miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới và thu nhập của DN từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp.
Bổ sung thêm trường hợp DN còn thời gian hưởng ưu đãi thuế theo điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu nhưng bị ngừng ưu đãi thuế do thực hiện cam kết với Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đối với hoạt động dệt, may từ 11/01/2007 và hoạt động khác từ 01/01/2012 thì được lựa chọn kết hợp không đồng thời, không đồng bộ ưu đãi về thuế suất và thời gian miễn, giảm thuế để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại kể từ năm 2007 đối với hoạt động dệt, may hoặc kể từ năm 2012 đối với hoạt động khác, tương ứng với các điều kiện ưu đãi thuế mà thực tế DN đáp ứng.Trường hợp DN đã lựa chọn phương án chuyển đổi theo văn bản trước đây, nếu thực hiện chuyển đổi theo hướng dẫn tại Thông tư 151/2014/TT-BTC có lợi hơn thì DN được phép lựa chọn chuyển đổi lại. DN thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành về quản lý thuế và không bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với hành vi khai sai do điều chỉnh lại. Trường hợp sau khi khai điều chỉnh, bổ sung DN có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp thì được bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ thuế tiếp theo hoặc được hoàn lại số đã nộp thừa theo quy định. Trường hợp DN đã thực hiện điều chỉnh theo cam kết WTO đối với hoạt động dệt may theo các văn bản trước đây nếu bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế, tính tiền chậm nộp và doanh nghiệp đã thực hiện nộp tiền phạt và tiền chậm nộp thì không thực hiện điều chỉnh lại
Những thay đổi, bổ sung về thuế TNDN nêu trên áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN từ năm 2014. Tạm thời chưa thực hiện truy thu thuế TNDN (bao gồm cả trường hợp đã ban hành Quyết định xử lý truy thu thuế hoặc DN đang trong thời gian xử lý khiếu nại)./.
- Sửa đổi, bổ sung về phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống; phần trích khấu hao đối với TSCĐ là tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn. Trường hợp doanh nghiệp (DN) có chuyển nhượng, thanh lý xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống thì giá trị còn lại của xe được xác định bằng nguyên giá thực mua TSCĐ trừ số khấu hao lũy kế của TSCĐ theo chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ tính đến thời điểm chuyển nhượng, thanh lý xe.
- Đối với các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi như: Các khoản thực chi cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc của DN; Khoản thực chi để thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; Khoản thực chi để hỗ trợ cho tổ chức Đảng, tổ chức chính trị xã hội trong DN; Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động (khoản chi này không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của DN).
- Về chênh lệch do đánh giá lại tài sản để góp vốn, để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,chuyển đổi loại hình DN, được xác định: Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại tài sản là phần chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại với giá trị còn lại của tài sản ghi trên sổ sách kế toán và tính một lần vào thu nhập khác (đối với chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu nhập khác (đối với chênh lệch giảm) trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN tại DN có tài sản đánh giá lại. Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại giá trị quyền SDĐ để: góp vốn khi DN nhận giá trị quyền SDĐ được phân bổ dần giá trị đất vào chi phí được trừ, điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình DN, góp vốn vào các dự án đầu tư xây dựng nhà, hạ tầng để bán tính 01 lần vào thu nhập khác (đối với chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu nhập khác (đối với chênh lệch giảm) trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN tại DN có quyền SDĐ đánh giá lại. Riêng chênh lệch tăng do đánh giá lại giá trị quyền SDĐ góp vốn vào DN để hình thành TSCĐ thực hiện SXKD mà DN nhận giá trị quyền SDĐ không được trích khấu hao và không được phân bổ dần giá trị đất vào chi phí được trừ thì phần chênh lệch này được tính dần vào thu nhập khác của DN có quyền SDĐ đánh giá lại trong thời gian tối đa không quá 10 năm bắt đầu từ năm giá trị quyền SDĐ được đem góp vốn. Trường hợp sau khi góp vốn, DN tiếp tục thực hiện chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền SDĐ thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền SDĐ phải tính và kê khai nộp thuế theo thu nhập chuyển nhượng bất động sản. DN nhận tài sản góp vốn, nhận tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình DN được trích khấu hao hoặc phân bổ dần vào chi phí theo giá đánh giá lại.
- Sửa đổi, bổ sung về thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ được miễn thuế trong thời gian thực hiện hợp đồng nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày bắt đầu có doanh thu từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ được miễn thuế tối đa không quá 05 năm kể từ ngày có doanh thu từ bán sản phẩm; Thu nhập từ bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm trong thời gian sản xuất thử nghiệm theo quy định của pháp luật.
- Sửa đổi, bổ sung về thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển VN trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng CSXH; thu nhập của Công ty TNHHMTV quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng VN; thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của các quỹ tài chính Nhà nước: …
Trường hợp các đơn vị phát sinh các khoản thu nhập khác ngoài các khoản thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao phải tính và nộp thuế theo quy định.
- Bổ sung thêm trường hợp dự án đầu tư được cấp phép đầu tư mà trong Hồ sơ đăng ký đầu tư lần đầu gửi cơ quan cấp phép đầu tư đã đăng ký số vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư kèm tiến độ thực hiện đầu tư, trường hợp các giai đoạn tiếp theo thực tế có thực hiện được coi là dự án thành phần của dự án đầu tư đã được cấp phép lần đầu nếu thực hiện theo tiến độ thì các dự án thành phần của dự án đầu tư lần đầu được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại của dự án đầu tư lần đầu tính từ thời điểm dự án thành phần có thu nhập được hưởng ưu đãi. Đối với dự án đầu tư được cấp phép đầu tư trước ngày 01/01/2014 mà có thực hiện phân kỳ đầu tư như trường hợp nêu trên thì dự án thành phần được hưởng ưu đãi thuế theo mức ưu đãi đang áp dụng đối với dự án đầu tư lần đầu cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ ngày 01/01/2014. Thu nhập của các dự án thành phần của dự án đầu tư lần đầu trước ngày 01/01/2014 đã được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước ngày 01/01/2014 thì không thực hiện điều chỉnh lại các ưu đãi thuế đã được hưởng trước ngày 01/01/2014. Trong thời gian triển khai các dự án thành phần theo từng giai đoạn nêu trên nếu nhà đầu tư được cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư cho phép gia hạn thực hiện dự án và DN thực hiện theo đúng thời hạn đã được gia hạn thì cũng được hưởng ưu đãi thuế theo quy định nêu trên. Dự án đầu tư của DN đang được hưởng ưu đãi thuế mà giai đoạn 2009 - 2013 có đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên trong quá trình SXKD không thuộc dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do việc đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên này cũng được hưởng ưu đãi thuế theo mức mà dự án đang áp dụng cho thời gian còn lại tính từ kỳ tính thuế năm 2014.
Sửa đổi, bổ sung đối với trường hợp miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới và thu nhập của DN từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp.
Bổ sung thêm trường hợp DN còn thời gian hưởng ưu đãi thuế theo điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu nhưng bị ngừng ưu đãi thuế do thực hiện cam kết với Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đối với hoạt động dệt, may từ 11/01/2007 và hoạt động khác từ 01/01/2012 thì được lựa chọn kết hợp không đồng thời, không đồng bộ ưu đãi về thuế suất và thời gian miễn, giảm thuế để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại kể từ năm 2007 đối với hoạt động dệt, may hoặc kể từ năm 2012 đối với hoạt động khác, tương ứng với các điều kiện ưu đãi thuế mà thực tế DN đáp ứng.Trường hợp DN đã lựa chọn phương án chuyển đổi theo văn bản trước đây, nếu thực hiện chuyển đổi theo hướng dẫn tại Thông tư 151/2014/TT-BTC có lợi hơn thì DN được phép lựa chọn chuyển đổi lại. DN thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành về quản lý thuế và không bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với hành vi khai sai do điều chỉnh lại. Trường hợp sau khi khai điều chỉnh, bổ sung DN có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp thì được bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ thuế tiếp theo hoặc được hoàn lại số đã nộp thừa theo quy định. Trường hợp DN đã thực hiện điều chỉnh theo cam kết WTO đối với hoạt động dệt may theo các văn bản trước đây nếu bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế, tính tiền chậm nộp và doanh nghiệp đã thực hiện nộp tiền phạt và tiền chậm nộp thì không thực hiện điều chỉnh lại
Những thay đổi, bổ sung về thuế TNDN nêu trên áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN từ năm 2014. Tạm thời chưa thực hiện truy thu thuế TNDN (bao gồm cả trường hợp đã ban hành Quyết định xử lý truy thu thuế hoặc DN đang trong thời gian xử lý khiếu nại)./.