+Trường hợp 01: Nếu bên bạn là đơn vị nhận thi công cho chủ đầu tư A, bạn với vài trò người thi công
- Hợp đồng kinh tế
- Nghiệm thu khối lượng và quyết toán khối lượng giao khoán nhân công
- Thanh lý hợp đồng
- Hóa đơn tài chính xuất cho chủ đầu tư A
Tập hợp tính giá thành:
Giá thành:
+Mỗi công trình là một mã 154 riêng biệt Ví dụ từ tháng 1-tháng 4 có 3 công trình thi công cùng một lúc: đặt thành 3 mã 15401,15402,15403 để theo dõi giá thành riêng của mỗi công trình
+Nhân công:
Quyết định 15:
Nợ 622,627/ có 334
Chi trả: Nợ 334/ có 111,112
=> Hàng kỳ kết chuyển chi phí dỡ dang để tính giá thanh
Nợ 154/ có 622
-Nếu công trình chưa kết thúc kéo dài nhiều năm hoặc nhiều kỳ thì cứ treo trên 154 cho đến khi hoàn thành
Nợ 111,112,131/ có 511,33311
-Giá vốn : Nợ 632/ có 154
Quyết định 48:
Nợ 154*/ có 334
-Nếu công trình chưa kết thúc kéo dài nhiều năm hoặc nhiều kỳ thì cứ treo trên 154 cho đến khi hoàn thành
Nợ 111,112,131/ có 511,33311
-Giá vốn : Nợ 632/ có 154
Lương, thưởng:
+ Hợp đồng lao động+chứng minh thư phô tô
+ Bảng chấm công hàng tháng
+ Bảng lương đi kèm bảng chấm công tháng đó
+ Phiếu chi thanh toán lương, hoặc chứng từ ngân hàng nếu doanh nghiệp thanh toán bằng tiền gửi
+ Tất cả có ký tá đầy đủ
+Đăng ký mã số thuế thu nhập cá nhân (danh sách nhân viên được đăng ký MSTTNCN
+Tờ khai:Quyết tóan thuế TNCN cuối năm
+Tờ khai thuế TNCN tháng quý nếu có phát sinh
+Các chứng từ nộp thuế TNCN nếu có
Công tác kiểm tra:
+Tài khoản 334 : Số dư nợ đầu kỳ sổ cái TK 334 = Số dư nợ đầu kỳ TK 334 trên bảng cân đối phát sinh, Tổng Phát sinh Có trong kỳ = Tổng phát sinh thu nhập được ở Bảng lương trong kỳ (Lương tháng + Phụ cấp + tăng ca), Tổng phát sinh Nợ trong kỳ = Tổng đã thanh toán + các khoản giảm trừ ( bảo hiểm) + tạm ứng; Tổng Số dư Có cuối kỳ = Tổng số dư Có cuối kỳ ở bảng cân đối phát sinh
Chú ý:
-Nếu ký hợp đồng dứơi 03 tháng dính vào vòng luẩn quẩn của thuế TNCN để tránh chỉ có các lập bảng kê 23 để tạm không khấu trừ 10% của họ (điều kiện đã có MSTTNCN)
-Nhưng ký > 3 tháng lại rơi vào ma trận của BHXH
Căn cứ Tiết khoản i, Điểm 1, Điều 25, Chương IV Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực từ 01/7/2013 quy định :“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”