kế toán tính chi phí theo công việc

  • Thread starter bùi thị thùy trang
  • Ngày gửi
B

bùi thị thùy trang

Guest
12/6/15
6
0
1
30
Mọi người cho em hỏi như này là sao ạ?
Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
H

HO Anh Hue

Cao cấp
11/11/11
6,185
1,236
113
Hoa Binh
Mọi người cho em hỏi như này là sao ạ?
Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.

Theo mình hiểu:
Mỗi sản phẩm SX đều có có ĐM. Khi các chi phí vượt trên ĐM thì không được tính vào GT của SP đó mà HT thẳng vào 632 cho SP bán ra trong kỳ.
Ví dụ: 1 SP có ĐM 5kg sắt/ 1SP khi DN xuất 10 kg thì 5 kg vào nợ 154 còn 5 kg nợ 632. Các chi phí khác cũng vậy.
Thực ra những SP có khối lượng lớn, thời gian SX dài như XD, đóng tàu ... thì việc theo dõi chi tiết chi phí vượt ĐM theo kỳ KT là không thể vì: Trong kỳ có KL hoàn thành, có KL DD. Trong QT thi công có cái làm đúng thiết kế, có cái KL phát sinh tăng, có cái giảm ( do yêu cầu thực tế ) Có kết cấu khi thi công lãng phí ( như trát trần, phào, trát dầm .. ) có kết cấu khi thi công tiết kiệm ( như đổ B.tông móng, nền, láng nền ... ) vì vậy khi có khối lượng hoàn thành nghiệm thu toàn bộ mới tính được có vượt hay không !!!
 
Sửa lần cuối:
T

Trần Thu Thúy Thúy

Guest
12/6/15
1
1
3
32
Như tớ học thì chưa thấy có trường hợp nào về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hay chi phí nhân công trực tiếp vượt mức bao giờ, t chưa đi làm nên không dám nói về cái này.
Còn cái vấn đề này, cụ thể, dễ hiểu nhất là trong phần chi phí sản xuất chung cố định của doanh nghiệp. Khi mà công suất hoạt động của doanh nghiệp thấp hơn mức bình thường ấy bạn, khi đó phần chi phí cố định hoạt động dưới công suất sẽ được đưa vào 632 luôn.
Ví dụ: Công suất hoạt động bình thường của doanh nghiệp là 100 sản phẩm hoàn thành ( cái này xem như sản xuất hoàn thành tát cả sản phẩm)/ 1 tháng.
Chi phí sản xuất chung cố định trong 1 tháng là 35.000.000 đ.
Chi phí sản xuất chung cố định cho 1 SP ở mức hoạt động bình thường là 35.000.000/100 = 350.000 đ.
Giả sử trong tháng này, doanh nghiệp chỉ sản xuất được 95 SP. --> sản xuất dưới công suất bình thường.
Khi đó, phần chi phí sản xuất chung cố định được tính vào giá thành sản phẩm chỉ là: 350.000 x 95 = 33.250.000 đ.
Phần còn lại trong chi phí sản xuất chung cố định : 35.000.000 đ - 33.250.000 đ = 1.750.000 đ, cái này sẽ được đưa vào giá vốn của hàng bán ra trong kì sản xuất.
 
H

HO Anh Hue

Cao cấp
11/11/11
6,185
1,236
113
Hoa Binh
Như tớ học thì chưa thấy có trường hợp nào về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hay chi phí nhân công trực tiếp vượt mức bao giờ, t chưa đi làm nên không dám nói về cái này.
Còn cái vấn đề này, cụ thể, dễ hiểu nhất là trong phần chi phí sản xuất chung cố định của doanh nghiệp. Khi mà công suất hoạt động của doanh nghiệp thấp hơn mức bình thường ấy bạn, khi đó phần chi phí cố định hoạt động dưới công suất sẽ được đưa vào 632 luôn.
Ví dụ: Công suất hoạt động bình thường của doanh nghiệp là 100 sản phẩm hoàn thành ( cái này xem như sản xuất hoàn thành tát cả sản phẩm)/ 1 tháng.
Chi phí sản xuất chung cố định trong 1 tháng là 35.000.000 đ.
Chi phí sản xuất chung cố định cho 1 SP ở mức hoạt động bình thường là 35.000.000/100 = 350.000 đ.
Giả sử trong tháng này, doanh nghiệp chỉ sản xuất được 95 SP. --> sản xuất dưới công suất bình thường.
Khi đó, phần chi phí sản xuất chung cố định được tính vào giá thành sản phẩm chỉ là: 350.000 x 95 = 33.250.000 đ.
Phần còn lại trong chi phí sản xuất chung cố định : 35.000.000 đ - 33.250.000 đ = 1.750.000 đ, cái này sẽ được đưa vào giá vốn của hàng bán ra trong kì sản xuất
.
Bạn HT đúng theo QĐ hiện nay nhưng mình thấy QĐ đó chưa được phù hợp vì.
- Đối với Kế toán áp đụng QĐ 15, 200. Một số SP do có đặc điễm riêng kế toán không thể theo dõi trong kỳ HT có vượt hay không để HT từ 621, 622, 623 ( chi tiết đối tượng tính GT ) ... Sang 154 và 632 ( phần vượt ĐM ).
- Đối với Kế toán áp đụng QĐ 48 không sử dung các TK 621 ... mà tập hợp toàn bộ chi vào 154 ( chi tiết đối tượng tính GT ) lúc đó phải HT từ 154 sang 632.
Vậy sao không qui định HT từ 154 ( chi tiết khoản mục chi phí .. ) sang 632 có phù hợp hơn không.
 
Sửa lần cuối:
B

bùi thị thùy trang

Guest
12/6/15
6
0
1
30
Theo mình hiểu:
Mỗi sản phẩm SX đều có có ĐM. Khi các chi phí vượt trên ĐM thì không được tính vào GT của SP đó mà HT thẳng vào 632 cho SP bán ra trong kỳ.
Ví dụ: 1 SP có ĐM 5kg sắt/ 1SP khi DN xuất 10 kg thì 5 kg vào nợ 154 còn 5 kg nợ 632. Các chi phí khác cũng vậy.
Thực ra những SP có khối lượng lớn, thời gian SX dài như XD, đóng tàu ... thì việc theo dõi chi tiết chi phí vượt ĐM theo kỳ KT là không thể vì: Trong kỳ có KL hoàn thành, có KL DD. Trong QT thi công có cái làm đúng thiết kế, có cái KL phát sinh tăng, có cái giảm ( do yêu cầu thực tế ) Có kết cấu khi thi công lãng phí ( như trát trần, phào, trát dầm .. ) có kết cấu khi thi công tiết kiệm ( như đổ B.tông móng, nền, láng nền ... ) vì vậy khi có khối lượng hoàn thành nghiệm thu toàn bộ mới tính được có vượt hay không !!!
Bây giờ mình hiểu câu này rồi, câu này thuộc môn kế toán chi phí, trong kế toán chi phí có phần tính giá theo phương pháp chi phí công việc. Khi phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán đã dự định phân bổ từ trước, nhưng thực tế sẽ có chênh lệch, cuối kì, phần chênh lệch này nếu ít , không trọng yếu thì sẽ tính trực tiếp vào giá vốn hàng bán.
Điều này đồng nghĩa với , nếu chi phí SXC thực tế > định mức thì giá vốn hàng bán tăng
và ngược lại, thực tế < định mức thì giá vốn hàng bán sẽ giảm.
Định khoản :
Thực tế lớn hơn định mức : Nợ 632 : phần chênh lệch
có 627
Thực tế nhỏ hơn định mức : Nợ 627 : phần chênh lệch
Có 632
Tuy nhiên trong trường hợp chênh lệch giữa thực tế và định mức lớn ( coi là trọng yếu ) thì phần chênh lệch này sẽ được phân bổ vào 632, 154, 155.
ĐỊnh khoản : Thực tế > định mức : Nợ 632
Nợ 154
Nợ 155
Có 627
 

Xem nhiều