Cơ sở dẫn liệu và mục tiêu kiểm toán

  • Thread starter Hien
  • Ngày gửi
Hien

Hien

WKTER
Thành viên BQT
18/2/05
4,303
1,511
113
Hà Nội - Thái Nguyên
1. Mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 (VSA 200), “Mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính là làm tăng độ tin cậy của người sử dụng đối với báo cáo tài chính, thông qua việc kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không”.

2. Trách nhiệm của Ban quản trị
Trách nhiệm áp dụng các chính sách kế toán hợp lý, duy trì kiểm soát nội bộ thích đáng, và trình bày báo cáo tài chính hợp lý đặt lên vai Ban quản trị chứ không phải kiểm toán viên. Bởi vì họ điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày, các Ban quản trị của một công ty có thể biết rõ hơn về các nghiệp vụ của công ty và các tài sản, nợ phải trả, vốn chủ liên quan so với kiểm toán viên. Ngược lại, hiểu biết của kiểm toán viên về các vấn đề trên và kiểm soát nội bộ chỉ giới hạn đến những gì được thu thập trong suốt cuộc kiểm toán.

Trách nhiệm của nhà quản lý về tính trung thực và hợp lý của việc trình bày (các cơ sở dẫn liệu) trong các báo cáo tài chính gắn với đặc quyền quyết định những gì được trình bày và công bố mà Ban quản trị cho rằng là cần thiết. Nếu Ban quản trị khăng khăng giữ quan điểm về công bố báo cáo tài chính mà kiểm toán viên cho rằng không thể chấp nhận được, kiểm toán viên có thể phát hành báo cáo kiểm toán không chấp nhận, ngoại trừ hoặc rút ra khỏi hợp đồng.

3. Trách nhiệm của kiểm toán viên

Chuẩn mực kiểm toán VSA 200 quy định: Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính là: (a) Đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu báo cáo tài chính, xét trên phương diện tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không, từ đó giúp kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, trên các khía cạnh trọng yếu hay không; (b) Lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính và trao đổi thông tin theo quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, phù hợp với các phát hiện của kiểm toán viên.

4. Các chu kỳ báo cáo tài chính

Các cuộc kiểm toán được thực hiện bằng cách chia các báo cáo tài chính thành các bộ phận cấu thành. Việc chia này giúp cho cuộc kiểm toán dễ quản lý hơn và hỗ trợ việc phân chia nhiệm vụ cho các thành viên khác nhau của nhóm kiểm toán. Mỗi bộ phận cấu thành được kiểm toán riêng nhưng không hoàn toàn độc lập. Sau khi kiểm toán xong mỗi bộ phận cấu thành, bao gồm các mối quan hệ qua lại giữa các bộ phận, kết quả kiểm toán được tổng hợp lại. Kết luận có thể được đưa ra về tổng thể báo cáo tài chính.

Có một số cách chia các bộ phận cấu thành của một cuộc kiểm toán. Một phương pháp là xem mỗi số dư tài khoản trên các báo cáo là một bộ phận riêng rẽ. Việc phân chia theo cách này thường không hiệu quả. Nó dẫn đến hậu quả là việc kiểm toán một cách độc lập các tài khoản có liên hệ mật thiết với nhau như hàng tồn kho và giá vốn hàng bán.

Một cách chia phổ biến trong kiểm toán là nhóm các loại nghiệp vụ và số dư tài khoản có liên quan chặt chẽ với nhau vào chung một bộ phận cấu thành. Phương pháp này gọi là phương pháp chu kỳ. Ví dụ: bán hàng, hàng bán bị trả lại, thu tiền, xóa sổ nợ không đòi được là các loại nghiệp vụ làm cho khoản phải thu khách hàng tăng và giảm. Do đó chúng thuộc về cùng một chu kỳ là bán hàng và thu tiền. Một cuộc kiểm toán công ty thương mại có thể được chia thành các chu kỳ: Bán hàng và thu tiền, Mua hàng và thanh toán, Lương và nhân sự, Hàng tồn kho và bảo quản, Huy động vốn và hoàn trả.

5. Thiết lập các mục tiêu kiểm toán

Các kiểm toán viên tiến hành các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính sử dụng cách tiếp cận chu kỳ bằng việc thực hiện các thử nghiệm về các nghiệp vụ tạo nên các số dư tài khoản cũng như tiến hành các thử nghiệm đối với các số dư tài khoản và các công bố liên quan.

Giả sử rằng số dư đầu kỳ của tài khoản Phải thu khách hàng $17,521 (nghìn) đã được kiểm toán năm trước và do đó nó được xem là trình bày trung thực. Nếu kiểm toán viên có thể đảm bảo hoàn toàn chắc chắn là mỗi loại nghiệp vụ trong 4 loại nghiệp vụ được ghi chép và báo cáo đúng đắn, kiểm toán viên cũng có thể đảm bảo rằng số dư cuối kỳ $20,197 (nghìn) được báo cáo đúng đắn. Nhưng thông thường là không khả thi để kiểm toán viên đảm bảo tuyệt đối chính xác của mỗi loại nghiệp vụ, và kết quả là không thể đảm bảo hoàn toàn về số dư của tài khoản Phải thu khách hàng. Trong hầu hết các cuộc kiểm toán, sự đảm bảo một cách tổng thể có thể tăng lên bằng cách kiểm toán số dư của tài khoản Phải thu khách hàng. Các kiểm toán viên nhận thấy rằng, cách thức hiệu quả và khả thi nhất để tiến hành các cuộc kiểm toán là đi thu thập các bằng chứng kết hợp giữa việc đảm bảo của mỗi loại nghiệp vụ và số dư các tài khoản liên quan.

d58onr7rsicpk68.PNG

Đối với mỗi loại nghiệp vụ, một vài mục tiêu kiểm toán cần thỏa mãn trước khi kiểm toán viên kết luận rằng các nghiệp vụ được ghi chép đúng đắn và chúng được gọi là các mục tiêu kiểm toán liên quan đến các nghiệp vụ. Tương tự như vậy, một và mục tiêu kiểm toán cần được thỏa mãn cho mỗi số dư tài khoản và được gọi là mục tiêu kiểm toán liên quan đến số dư. Bên cạnh đó còn có các mục tiêu kiểm toán liên quan đến việc trình bày và công bố các thông tin trên các báo cáo tài chính.

6. Cơ sở dẫn liệu

Để khẳng định rằng báo cáo tài chính tuân thủ khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, Ban Giám đốc cần khẳng định chính thức hoặc ngầm định các cơ sở dẫn liệu về việc ghi nhận, đo lường, trình bày và công bố các thành phần của báo cáo tài chính và các thuyết minh liên quan. Cơ sở dẫn liệu là các khẳng định của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán một cách trực tiếp hoặc dưới hình thức khác về các khoản mục và thông tin trình bày trong báo cáo tài chính và được kiểm toán viên sử dụng để xem xét các loại sai sót có thể xảy ra (VSA 315). Cơ sở dẫn liệu bao gồm ba nhóm:
- Cơ sở dẫn liệu với nhóm giao dịch và sự kiện trong kỳ được kiểm toán.
- Cơ sở dẫn liệu đối với các số dư các tài khoản tại thời điểm cuối kỳ.
- Cơ sở dẫn liệu về việc trình bày và công bố

Các cơ sở dẫn liệu cụ thể trong từng nhóm được thể hiện trong Bảng I-1.

Bảng I-1
Các cơ sở dẫn liệu quản lý cho mỗi loại cơ sở dẫn liệu
Các cơ sở dẫn liệu về các nhóm giao dịch và sự kiệnCác cơ sở dẫn liệu về các số dư tài khoảnCác cơ sở dẫn liệu về trình bày và công bố
Tính hiện hữu: các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận đã xảy ra và liên quan đến đơn vịTính hiện hữu: tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu thực sự tồn tạiTính hiện hữu, quyền và nghĩa vụ: các sự kiện, giao dịch và các vấn đề khác được thuyết minh thực sự đã xảy ra và có liên quan đến đơn vị
Tính đầy đủ: tất cả các giao dịch và sự kiện cần ghi nhận đã được ghi nhậnTính đầy đủ: tất cả các tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu cần ghi nhận đã được ghi nhận đầy đủTính đầy đủ: tất cả các thuyết minh cần trình bày trên báo cáo tài chính đã được trình bày
Tính chính xác: số liệu và dữ liệu liên quan đến các giao dịch và sự kiện đã ghi nhận được phản ánh một cách phù hợpĐánh giá và phân bổ: tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu được thể hiện trên báo cáo tài chính theo giá trị phù hợp và những điều chỉnh liên quan đến đánh giá hoặc phân bổ đã được ghi nhận phù hợpTính chính xác và đánh giá: thông tin tài chính và thông tin khác được trình bày hợp lý và theo giá trị phù hợp
Phân loại: các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào đúng tài khoảnPhân loại và tính dễ hiểu: các thông tin tài chính được trình bày, diễn giải và thuyết minh hợp lý, rõ ràng, dễ hiểu
Đúng kỳ: các giao dịch và sự kiện được ghi nhận đúng kỳ kế toán
Quyền và nghĩa vụ: đơn vị nắm giữ các quyền liên quan đến tài sản thuộc sở hữu của đơn vị và đơn vị có nghĩa vụ với các khoản nợ phải trả
[TBODY] [/TBODY]
7. Các mục tiêu kiểm toán đối với các giao dịch và sự kiện
Các mục tiêu kiểm toán đối với các giao dịch (nghiệp vụ) xuất phát và có liên quan chặt chẽ đến các cơ sở dẫn liệu của nhà quản lý về các nhóm giao dịch (loại nghiệp vụ). Có sự khác biệt giữa mục tiêu kiểm toán tổng quát đối về các nhóm giao dịch và mục tiêu kiểm toán cụ thể cho mỗi nhóm giao dịch. Sáu mục tiêu kiểm toán tổng quát về các nhóm giao dịch áp dụng cho tất cả các nhóm giao dịch và được thể hiện dưới dạng các khái niệm rộng. Các mục tiêu kiểm toán cụ thể liên quan đến các giao dịch áp dụng cho mỗi loại nghiệp vụ nhưng thể hiện dưới dạng các khái niệm được thay đổi cho thích hợp với từng loại giao dịch cụ thể.

Các mục tiêu kiểm toán tổng quát và cụ thể đối với giao dịch bán hàng được thể hiện trong bảng sau.

Bảng I-2
Các cơ sở dẫn liệu và mục tiêu kiểm toán áp dụng với nghiệp vụ bán hàng
Các cơ sở dẫn liệu về các nhóm giao dịch và sự kiệnCác mục tiêu kiểm toán tổng quátCác mục tiêu kiểm toán cụ thể
Tính hiện hữuTính hiện hữu: Nghiệp vụ được ghi chép tồn tạiCác nghiệp vụ bán hàng được ghi chép đã được chuyển hàng cho các khách hàng có thật
Tính đầy đủTính đầy đủ: Các nghiệp vụ tồn tại được ghi chépCác nghiệp vụ bán hàng đều được ghi chép đầy đủ
Tính chính xácChính xác: Các nghiệp vụ được ghi chép theo đúng số lượng và số tiềnDoanh thu được ghi chép đúng lượng hàng đã chuyển và được lập hóa đơn chính xác
Chuyển sổ và tổng hợp: Các nghiệp vụ được ghi chép đã được bao gồm trong tập tin tổng hợp và tổng hợp đúng đắnCác nghiệp vụ bán hàng đã phản ánh trong tập tin tổng hợp và tổng hợp đúng đắn
Phân loạiPhân loại: Các nghiệp vụ được ghi chép trong sổ Nhật ký được phân loại đúng đắnCác nghiệp vụ bán hàng được phân loại đúng đắn
Đúng kỳĐúng kỳ: Các nghiệp vụ được ghi chép đúng ngàyCác nghiệp vụ bán hàng được ghi chép đúng ngày
[TBODY] [/TBODY]
8. Các mục tiêu kiểm toán về số dư tài khoản
Các mục tiêu kiểm toán về số dư tài khoản cũng tương tự như các mục tiêu kiểm toán đối với các giao dịch. Các mục tiêu này xuất phát từ các cơ sở dẫn liệu và chúng cung cấp khuôn mẫu để giúp kiểm toán viên thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp liên quan đến các số dư. Các mục tiêu kiểm toán về số dư tài khoản bao gồm cả mục tiêu kiểm toán tổng quát và mục tiêu kiểm toán cụ thể.

Có hai điểm khác biệt giữa mục tiêu kiểm toán liên quan đến số dư và mục tiêu kiểm toán liên quan đến giao dịch. Trước hết, như các khái niệm này ngầm định, các mục tiêu kiểm toán liên quan đến số dư được áp dụng cho các số dư tài khoản như phải thu khách hàng, hàng tồn kho hơn là các nhóm giao dịch như giao dịch bán hàng và mua hàng. Thứ hai, có tám mục tiêu kiểm toán liên quan đến số dư so với sáu mục tiêu kiểm toán liên quan đến các giao dịch.

Các mục tiêu kiểm toán tổng quát và cụ thể đối với số dư hàng tồn kho được thể hiện trong Bảng I-3 dưới đây.

Bảng I-3

Các cơ sở dẫn liệu và mục tiêu kiểm toán
áp dụng với hàng tồn kho
Các cơ sở dẫn liệu về số dư tài khoảnCác mục tiêu kiểm toán tổng quátCác mục tiêu kiểm toán cụ thể
Tính hiện hữuTính hiện hữu: Giá trị báo cáo thực sự tồn tạiTất cả hàng tồn kho được ghi chép tồn tại tại ngày lập bảng cân đối kế toán
Tính đầy đủTính đầy đủ: Giá trị tồn tại được ghi chépTất cả hàng tồn kho tồn tại phải được đến và bao gồm trong hàng tồn kho tổng hợp
Đánh giá và phân bổChính xác: Giá trị được báo cáo chính xácSố lượng hàng tồn kho trong sổ kế toán kê khai thường xuyên khớp với số lượng hàng thực có
Giá sử dụng để đánh giá hàng tồn kho chính xác
Số lượng và đơn giá được nhân đúng và các thông tin chi tiết được thêm vào đúng đắn
Phân loại: Giá trị các khoản mục trong sanh sách được phân loại đúng đắnHàng tồn kho được phân loại đúng đắn: Nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm
Đúng kỳ: Các nghiệp vụ được ghi chép gần ngày lập Bảng cân đối kế toán được ghi chép đúng kỳNghiệp vụ mua hàng cuối năm được phân kỳ đúng đắn
Nghiệp vụ bán hàng cuối năm được phân kỳ đúng đắn
Thống nhất tổng hợp – chi tiết: Các số dư chi tiết bằng với số liệu trên tập tin tổng hợp, Tổng hợp số dư chi tiết khớp với sổ cáiTổng giá trị hàng tồn kho của tất các loại khớp với sổ cái
Giá trị thực hiện thuần: Tài sản được báo cáo theo giá trị ước tính có thể thực hiệnHàng tồn kho được lập dự phòng giảm giá khi giá trị có thể thực hiện thuần bị giảm
Quyền và nghĩa vụQuyền và nghĩa vụ: Các tài sản thuộc quyền của công ty và công ty có nghĩa vụ với các khoản nợ phải trảCông ty có quyền với hàng tồn kho
Hàng tồn kho không bị cầm cố
[TBODY] [/TBODY]
9. Các mục tiêu kiểm toán liên quan đến trình bày và công bố
Các mục tiêu kiểm toán về trình bày và công bố đồng nhất với các cơ sở dẫn liệu về tình bày và công bố. Các mục tiêu kiểm toán về trình bày và công bố cũng bao gồm các mục tiêu kiểm toán tổng quát và mục tiêu kiểm toán cụ thể. Ví dụ trong Bảng I-4 minh hoạ về cơ sở dẫn liệu và mục tiêu kiểm toán đối với việc trình bày và công bố Phiếu nợ phải trả.

Bảng I-4
Các cơ sở dẫn liệu và mục tiêu kiểm toán
áp dụng với việc trình bày và công bố Phiếu nợ phải trả (Notes Payble)
Các cơ sở dẫn liệu về trình bày và công bốCác mục tiêu kiểm toán tổng quát về trình bày và công bốCác mục tiêu kiểm toán cụ thể về trình bày và công bố áp dụng cho Phiếu nợ phải trả
Tính hiện hữu, quyền và nghĩa vụSự phát sinh và đơn vị có quyền và nghĩa vụ liên quanPhiếu nợ phải trả được công bố trên Thuyết minh BCTC là tồn tại và công ty có nghĩa vụ thanh toán
Tính đầy đủĐầy đủTất cả các yêu cầu cần công bố liên quan đến phiếu nợ phải trả đều được trình bày trong Thuyết minh BCTC
Chính xác và đánh giáChính xác và đánh giáCác công bố trên Thuyết minh BCTC liên quan đến phiếu nợ phải trả đều chính xác
Phân loại và dễ hiểuPhân loại và dễ hiểuPhiếu nợ phải trả được phân loại thành ngắn hạn và dài hạn một cách đúng đắn, và các công bố liên quan trên BCTC đều dễ hiểu
[TBODY] [/TBODY]
 
Sửa lần cuối:
Khóa học Quản trị dòng tiền

Xem nhiều