T
thanhbehoa
Sơ cấp
- 25/9/15
- 18
- 7
- 3
- 33
Bạn thường nghe dân kế toán nói với nhau là làm kế toán xây dựng khó hơn nhiều so với kế toán sản xuất, kế toán thương mại dịch vụ. Vậy nếu bạn là 1 kế toán xây dựng, bạn phải làm sao? Trung tâm Kế Toán An Hiểu Minh xin chia sẻ những kinh nghiệm làm kế toán xây dựng và những chú ý trong quá trình làm kế toán trong công ty xây dựng.
1. Khi nhận được hợp đồng xây dựng:
·Dựa vào dự toán của Bảng tổng hợp vật liệu của công trình và đối chiếu với Bảng nhập xuất tồn kho xem còn thiếu vật tư nào rồi in ra trình sếp, cai công trình, cán bộ quản lý theo dõi công trình hoặc bạn sẽ theo dõi liên hệ đi lấy hóa đơn vật tư đầu vào cho đủ như theo bảng dự toán.
·Hóa đơn chứng từ phải lấy về được trước ngày nghiệm thu công trình, giá mua vào của vật tư thấp hơn hoặc bằng giá trên dự toán của Bảng tổng hợp vật liệu nếu cao hơn thì cũng chênh lệch chút ít nếu ko sẽ bị bóc ra khi quyết toán thuế.
2. Hạch toán chi phí cho công trình:
2.1. Chi phí nguyên vật liệu:
v Hạch toán nhập, xuất nguyên vật liệu
· Qua kho: Nguyên vật liệu mua vào: xi măng, sắt thép,…
- Tập hợp lại các chứng từ liên quan để ghim lại theo dõi:
+ Phiếu nhập kho
+ Hóa đơn
+ Phiếu giao hàng hoặc phiếu xuất kho của bên bán
+ Hợp đồng và thanh lý hợp đồng phô tô nếu có
+ Phiếu chi nếu thanh toán bằng tiền mặt hoặc phiếu kế toán nếu mua nợ
+ Ủy nhiệm chi và các chứng từ ngân hàng.
- Hạch toán nhập, xuất nguyên vật liệu:
+ Mua nguyên vật liệu: Nợ TK 152,1331 / Có TK 111,112,331
+ Xuất nguyên vật liệu cho công trình: Nợ TK 621 / Có TK 152
+ Chứng từ: Phiếu xuất kho + Phiếu yêu cầu vật tư
+ Cuối kỳ kết chuyển: Nợ TK 154 / Có TK 621
·Xuất thẳng xuống công trình không qua kho: Nguyên vật liệu cát, đá, sỏi,…
- Tập hợp các chứng từ liên quan ghim lại thành bộ theo dõi:
+ Hóa đơn
+ Phiếu giao hàng hoặc phiếu xuất kho của bên bán
+ Hợp đồng và thanh lý hợp đồng phô tô nếu có
+ Phiếu chi nếu thanh toán bằng tiền mặt hoặc phiếu kế toán nếu mua nợ
+ Ủy nhiệm chi và các chứng từ ngân hàng khác
- Hạch toán
- Xuất thẳng nguyên vật liệu cho công trình: Nợ TK 621,1331 / Có TK 111,112,331
Cuối kỳ kết chuyển: Nợ TK 154 / Có TK 621
·Tạo mã từng công trình:
· Trường hợp có nhiều công trình đang theo dõi tính giá thành, căn cứ phiếu yêu cầu làm phiếu xuất kho cho công trình, mỗi công trình là một mã 15401, 15402, 15403,… để theo dõi giá thành riêng cho từng công trình.
· Khi xuất vật tư, bạn sẽ phải xuất chi tiết cho công trình, để tập hợp chi phí vào công trình đó để theo dõi tính giá thành cho từng công trình : 15401, 15402, 15403,…bạn dựa vào Bảng phân tích vật tư rồi xuất vật tư cho công trình thi công.
·Cuối kỳ: Kết chuyển sang tài khoản 154 chi tiết cho các công trình: 15401, 15402,15403,…
Nợ TK 154 / Có TK 621
Chú ý: Vật tư trong dự toán thực tế thi công có thể xuất chênh lệch so với dự toán có thể cao hơn hoặc thấp hơn một chút càng tốt vì thực tế không thể khớp 100% với dự toán được mà sẽ có hao hụt như người thợ làm hư hoặc kỹ thuật tay nghề yếu kém gây lãng phí khi thi công, đừng để chênh lệch nhiều quá là được nếu chênh lệch quá cao cơ quan thuế sẽ xuất toán phần chênh lệch này, kể cả chi phí nhân công cũng vậy nếu lớn hơn đều bị xuất toán ra.
·Nếu vật liệu đưa vào thấp hơn là do kỹ thuật tay nghề thợ xây tốt giảm chi phí đầu vào => giảm giá thành => giảm giá vốn => Lãi khi quyết toán thuế không sao cả.
·Nhưng nếu xuất vật liệu đầu vào cao hơn dự toán thì nếu làm theo đúng chuẩn mực kế toán thì:
- Một là:
+ Loại ngay từ đầu khi quyết toán thuế TNDN cuối năm phần chi phí này ra, ở tờ khai quyết toán TNDN nó nằm ở mục B4 của tời khai quyết toán năm trên phần mềm HTKK chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN làm tăng doanh thu tính thuế x thuế suất (20%, 22%)
+ Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường) / Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
- Hai là:
+ Vẫn tập hợp vào 154 để theo dõi và sau này khi công trình kết thúc lúc kết chuyển giá vốn sẽ ghi:
Nợ TK 154 / Có TK 621
Nợ TK 632 / Có TK 154 = Vật liệu dự toán + chênh lệch vượt dự toán
+ Cuối năm khi quyết toán thuế TNDN phải loại trừ phần chi phí này ra, ở tờ khai quyết toán TNDN nó nằm ở mục B4 = TK 632 chênh lệch vượt dự toán của tờ khai quyết toán năm trên phần mềm HTKK chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN làm tăng doanh thu tính thuế x thuế suất (20%, 22%)
·Với vật liệu phải có đủ:
üPhiếu nhập
üPhiếu xuất, phiếu yêu cầu đi kèm nếu có
üXuất Nhập Tồn tổng hợp
üThẻ Kho chi tiết
üBảng tính Giá thành (nếu có)
(Kế toán An Hiểu Minh)
1. Khi nhận được hợp đồng xây dựng:
·Dựa vào dự toán của Bảng tổng hợp vật liệu của công trình và đối chiếu với Bảng nhập xuất tồn kho xem còn thiếu vật tư nào rồi in ra trình sếp, cai công trình, cán bộ quản lý theo dõi công trình hoặc bạn sẽ theo dõi liên hệ đi lấy hóa đơn vật tư đầu vào cho đủ như theo bảng dự toán.
·Hóa đơn chứng từ phải lấy về được trước ngày nghiệm thu công trình, giá mua vào của vật tư thấp hơn hoặc bằng giá trên dự toán của Bảng tổng hợp vật liệu nếu cao hơn thì cũng chênh lệch chút ít nếu ko sẽ bị bóc ra khi quyết toán thuế.
2. Hạch toán chi phí cho công trình:
2.1. Chi phí nguyên vật liệu:
v Hạch toán nhập, xuất nguyên vật liệu
· Qua kho: Nguyên vật liệu mua vào: xi măng, sắt thép,…
- Tập hợp lại các chứng từ liên quan để ghim lại theo dõi:
+ Phiếu nhập kho
+ Hóa đơn
+ Phiếu giao hàng hoặc phiếu xuất kho của bên bán
+ Hợp đồng và thanh lý hợp đồng phô tô nếu có
+ Phiếu chi nếu thanh toán bằng tiền mặt hoặc phiếu kế toán nếu mua nợ
+ Ủy nhiệm chi và các chứng từ ngân hàng.
- Hạch toán nhập, xuất nguyên vật liệu:
+ Mua nguyên vật liệu: Nợ TK 152,1331 / Có TK 111,112,331
+ Xuất nguyên vật liệu cho công trình: Nợ TK 621 / Có TK 152
+ Chứng từ: Phiếu xuất kho + Phiếu yêu cầu vật tư
+ Cuối kỳ kết chuyển: Nợ TK 154 / Có TK 621
·Xuất thẳng xuống công trình không qua kho: Nguyên vật liệu cát, đá, sỏi,…
- Tập hợp các chứng từ liên quan ghim lại thành bộ theo dõi:
+ Hóa đơn
+ Phiếu giao hàng hoặc phiếu xuất kho của bên bán
+ Hợp đồng và thanh lý hợp đồng phô tô nếu có
+ Phiếu chi nếu thanh toán bằng tiền mặt hoặc phiếu kế toán nếu mua nợ
+ Ủy nhiệm chi và các chứng từ ngân hàng khác
- Hạch toán
- Xuất thẳng nguyên vật liệu cho công trình: Nợ TK 621,1331 / Có TK 111,112,331
Cuối kỳ kết chuyển: Nợ TK 154 / Có TK 621
·Tạo mã từng công trình:
· Trường hợp có nhiều công trình đang theo dõi tính giá thành, căn cứ phiếu yêu cầu làm phiếu xuất kho cho công trình, mỗi công trình là một mã 15401, 15402, 15403,… để theo dõi giá thành riêng cho từng công trình.
· Khi xuất vật tư, bạn sẽ phải xuất chi tiết cho công trình, để tập hợp chi phí vào công trình đó để theo dõi tính giá thành cho từng công trình : 15401, 15402, 15403,…bạn dựa vào Bảng phân tích vật tư rồi xuất vật tư cho công trình thi công.
·Cuối kỳ: Kết chuyển sang tài khoản 154 chi tiết cho các công trình: 15401, 15402,15403,…
Nợ TK 154 / Có TK 621
Chú ý: Vật tư trong dự toán thực tế thi công có thể xuất chênh lệch so với dự toán có thể cao hơn hoặc thấp hơn một chút càng tốt vì thực tế không thể khớp 100% với dự toán được mà sẽ có hao hụt như người thợ làm hư hoặc kỹ thuật tay nghề yếu kém gây lãng phí khi thi công, đừng để chênh lệch nhiều quá là được nếu chênh lệch quá cao cơ quan thuế sẽ xuất toán phần chênh lệch này, kể cả chi phí nhân công cũng vậy nếu lớn hơn đều bị xuất toán ra.
·Nếu vật liệu đưa vào thấp hơn là do kỹ thuật tay nghề thợ xây tốt giảm chi phí đầu vào => giảm giá thành => giảm giá vốn => Lãi khi quyết toán thuế không sao cả.
·Nhưng nếu xuất vật liệu đầu vào cao hơn dự toán thì nếu làm theo đúng chuẩn mực kế toán thì:
- Một là:
+ Loại ngay từ đầu khi quyết toán thuế TNDN cuối năm phần chi phí này ra, ở tờ khai quyết toán TNDN nó nằm ở mục B4 của tời khai quyết toán năm trên phần mềm HTKK chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN làm tăng doanh thu tính thuế x thuế suất (20%, 22%)
+ Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường) / Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
- Hai là:
+ Vẫn tập hợp vào 154 để theo dõi và sau này khi công trình kết thúc lúc kết chuyển giá vốn sẽ ghi:
Nợ TK 154 / Có TK 621
Nợ TK 632 / Có TK 154 = Vật liệu dự toán + chênh lệch vượt dự toán
+ Cuối năm khi quyết toán thuế TNDN phải loại trừ phần chi phí này ra, ở tờ khai quyết toán TNDN nó nằm ở mục B4 = TK 632 chênh lệch vượt dự toán của tờ khai quyết toán năm trên phần mềm HTKK chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN làm tăng doanh thu tính thuế x thuế suất (20%, 22%)
·Với vật liệu phải có đủ:
üPhiếu nhập
üPhiếu xuất, phiếu yêu cầu đi kèm nếu có
üXuất Nhập Tồn tổng hợp
üThẻ Kho chi tiết
üBảng tính Giá thành (nếu có)
(Kế toán An Hiểu Minh)

