Lương giám đốc đồng thời là chủ công ty TNHH MTV

  • Thread starter Lienchi1810
  • Ngày gửi
L

Lienchi1810

Gấu trúc (^-^)
24/10/15
14
0
1
Xin hỏi các anh chị, công ty em là cty TNHH MTV, giám đốc đồng thời là chủ doanh nghiệp thì có cần quyết toán thuế TNCN cho GĐ ko ạ?
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
L

Lienchi1810

Gấu trúc (^-^)
24/10/15
14
0
1
Tiền lương của giám đốc công ty TNHH MTV thuộc các khoản thu nhập chịu thuế TNCN nên vẫn phải quyết toán nhé!
Nhưng GĐ bên em là chủ doanh nghiệp luôn thì biết trả lương cho họ như thế nào ạ? (ý em là lọi nhuận cuả công ty thì cũng khác gì LN của họ đâu) :(
 
N

nvidia970gtx

Cao cấp
6/12/14
738
207
43
32
Xin hỏi các anh chị, công ty em là cty TNHH MTV, giám đốc đồng thời là chủ doanh nghiệp thì có cần quyết toán thuế TNCN cho GĐ ko ạ?
Tiền lương cho cá nhân là chủ sở hữu công ty TNHH MTV không được coi là chi phí hợp lý, không phải chịu thuế TNCN kể từ năm 2015. Xem công văn 917/TCT-TNCN =>> Bạn không cần quyết toán cho giám đốc năm nay.
 
  • Like
Reactions: Lienchi1810
chudinhxinh

chudinhxinh

Cao cấp
25/10/09
1,750
971
113
TP.Hồ Chí Minh
- Nếu công ty bạn là Công Ty TNHH MTV, DNTN thì chi phí lương của giám đốc ( vừa là gám đốc vừa là chủ doanh nghiệp) ko là chi phí hợp lý

+Phần tiền lương không được đưa vào chi phí hợp lý theo luật thuế TNDN:
-Căn cứ 01: NGHỊ ĐỊNH
Số: 218/2013/NĐ-CP Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2013 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp
Điều 9. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
m) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ), thù lao trả cho thành viên sáng lập doanh nghiệp mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán chi khác để trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;
các khoản chi tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty. Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề nhằm bảo đảm việc trả lương không bị gián đoạn và không được sử dụng vào mục đích khác. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện (là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định, không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế). Trường hợp năm trước doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng tiền lương mà sau 6 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền lương thì doanh nghiệp phải ghi giảm chi phí của năm sau;

-Căn cứ 02:
THÔNG TƯ Số: 78/2014/TT-BTC Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2014
Hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
2.Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.


-Căn cứ 03:
Theo điểm 2.6 khoản 2 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 (Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 78/2014/TT-BTC): Quy định các khoản chi phí không được trừ:

"d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh."
 
  • Like
Reactions: Lienchi1810
chudinhxinh

chudinhxinh

Cao cấp
25/10/09
1,750
971
113
TP.Hồ Chí Minh
Công văn : 727/TCT-CS 03-3-15 Về việc: tiền lương giấm đốc công ty TNHH 1 TV
Tại tiết d, điểm 2.5, khoản 2, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN bao gồm:

"d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh."
= > Căn cứ đặc thù của Doanh nghiệp tư nhân và Công ty TNHH một thành viên được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì khoản chi tiền lương, tiền công của chủ Doanh nghiệp tư nhân, chủ Công ty TNHH một thành viên (do một cá nhân làm chủ), (không phân biệt có hay không tham gia trực tiếp điêu hành sản xuất, kinh doanh) đều thuộc khoán chi phí quy định tai tiết d, điểm 2.5, khoản 2, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC nêu trên.
Chú ý:
Về thuế TNDN
: Căn cứ đặc thù của Doanh nghiệp tư nhân và Công ty TNHH một thành viên được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì khoản chi tiền lương, tiền công của chủ Doanh nghiệp tư nhân, chủ Công ty TNHH một thành viên (do một cá nhân làm chủ), (không phân biệt có hay không tham gia trực tiếp điêu hành sản xuất, kinh doanh) đều thuộc khoán chi phí hợp lý khi quyết toán thuế tndn
Về thuế TNCN : nếu cá nhân này có trên bảng lương thì tính theo biểu thuế lũy tiến như những nhân viên khác và quyết toán thuế TNCN bình thường
Theo công văn: Công văn 917/TCT-TNCN 2015 về chính sách thuế thu nhập cá nhân từ ngày 1/1/2015 lợi nhuận được chia của cá nhân là chủ công ty TNHH một thành viên sau khi đã nộp thuế TNDN không phải nộp thuế TNCN.
 
  • Like
Reactions: Lienchi1810
tamnt07

tamnt07

Sống đơn giản, lấy nụ cười làm căn bản!
21/3/07
5,632
623
113
The Capital
Nhưng GĐ bên em là chủ doanh nghiệp luôn thì biết trả lương cho họ như thế nào ạ? (ý em là lọi nhuận cuả công ty thì cũng khác gì LN của họ đâu) :(
Vậy thì bạn đừng làm lương cho GĐ nữa, LN sau thuế TNDN chính là lương của GĐ rồi, và LN được chia này không chịu thuế TNCN nữa. Còn đã làm lương thì vừa bị chịu thuế, vừa không được tính là chi phí hợp lý!
 
Sửa lần cuối:
L

Lienchi1810

Gấu trúc (^-^)
24/10/15
14
0
1
Công văn : 727/TCT-CS 03-3-15 Về việc: tiền lương giấm đốc công ty TNHH 1 TV
Tại tiết d, điểm 2.5, khoản 2, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN bao gồm:

"d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh."
= > Căn cứ đặc thù của Doanh nghiệp tư nhân và Công ty TNHH một thành viên được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì khoản chi tiền lương, tiền công của chủ Doanh nghiệp tư nhân, chủ Công ty TNHH một thành viên (do một cá nhân làm chủ), (không phân biệt có hay không tham gia trực tiếp điêu hành sản xuất, kinh doanh) đều thuộc khoán chi phí quy định tai tiết d, điểm 2.5, khoản 2, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC nêu trên.
Chú ý:
Về thuế TNDN
: Căn cứ đặc thù của Doanh nghiệp tư nhân và Công ty TNHH một thành viên được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì khoản chi tiền lương, tiền công của chủ Doanh nghiệp tư nhân, chủ Công ty TNHH một thành viên (do một cá nhân làm chủ), (không phân biệt có hay không tham gia trực tiếp điêu hành sản xuất, kinh doanh) đều thuộc khoán chi phí hợp lý khi quyết toán thuế tndn
Về thuế TNCN : nếu cá nhân này có trên bảng lương thì tính theo biểu thuế lũy tiến như những nhân viên khác và quyết toán thuế TNCN bình thường
Theo công văn: Công văn 917/TCT-TNCN 2015 về chính sách thuế thu nhập cá nhân từ ngày 1/1/2015 lợi nhuận được chia của cá nhân là chủ công ty TNHH một thành viên sau khi đã nộp thuế TNDN không phải nộp thuế TNCN.
Em cam on anh nhieu a.
 

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA