Công ty em có hợp đồng thi công hơn 5tỷ. ký hợp đồng từ tháng 7 năm 2015. và đến tháng 7 năm 2016 mới hoàn thành nghiệm thu và xuất hóa đơn 1 lần. Tính đến thời điểm 31/12/2015 bên A đã chuyển cho bên em hơn 4 tỷ.
Anh chị tư vấn giúp em với điều khoản thanh toán, tạm ứng dưới đây thì bên em có phải xuất hóa đơn tại thời điểm năm 2015 theo từng giai đoạn tương ứng với số tiền bên A chuyển cho bên em ko ak?
Em lấy ví dụ điều khoản về phương thức thanh toán và tạm ứng hợp đồng xây dựng công ty em như thế này ak:
1. Phương thức tạm ứng, thanh toán:
- Lần 1: Bên A tạm ứng 30% giá trị hợp đồng cho Bên B ngay sau khi hợp đồng được ký giữa hai bên.
- Lần 2: Mốc tạm ứng giai đoạn này là khi:
+ Một là: Bên B hoàn thành giai đoạn thi công xong phần móng nhà xưởng (đổ xong bê tông giằng móng và cổ cột nhà xưởng trước khi thi công nền và bây);
+ Hai là: Bên B hoàn thành giai đoạn gia công cơ bản xong phần khung kết cấu thép cột, kèo tại nhà máy Bên B (trước khi sơn hoàn thiện để vận chuyển đến công trường lắp dựng)
+ Ba là: Bên B thi công cơ bản xong phần bể nước ngầm, đào móng, chuẩn bị mặt bằng, vật tư thi công tường rào.
Thì Bên A sẽ tạm ứng tiếp cho Bên B 10% giá trị hợp đồng.
Trong vòng 03 ngày kể từ ngày hai bên đồng ý nghiệm thu các giai đoạn thi công nêu trên.Nếu bên A chậm chuyển tiền, thời gian chậm sẽ được cộng thêm vào tiến độ thi công công trình.
- Lần 3: Mốc tạm ứng giai đoạn này là khi:
+ Một là: Bên B hoàn thành giai đoạn thi công xong phần đổ bây nền nhà xưởng để tiến hành lắp dựng khung nhà thép (chưa đổ bê tông nền nhà xưởng).
+ Hai là: Bên B hoàn thành giai đoạn thi công xong phần đổ bây nền sân đường nội bộ (chưa đổ bê tông nền sân đường nội bộ).
+ Ba là: Thi công xong tường rào (phần xây kín).
Thì Bên A sẽ tạm ứng tiếp cho Bên B 10% giá trị hợp đồng, tương đương 1.127.168.000 đồng ( Một tỷ, một trăm hai mươi bẩy triệu, một trăm sáu mươi tám nghìn đồng).
Trong vòng 03 ngày kể từ ngày hai bên đồng ý nghiệm thu các giai đoạn thi công nêu trên. Nếu bên A chậm chuyển tiền, thời gian chậm sẽ được công thêm vào tiến độ thi công công trình.
- Lần 4: Mốc tạm ứng giai đoạn này là khi:
Bên B hoàn thành giai đoạn thi công xong phần lắp dựng kết cấu thép nhà xưởng, phần nền nhà xưởng, trước khi đổ bê tông hoàn thiện toàn bộ các hạng mục sân đường và phụ trợ còn lại của công trình. Thì Bên A tạm ứng tiếp cho Bên B 10% giá trị hợp đồng,tương đương 563586 000 đồng (Năm trăm sáu mươi ba triệu, năm trăm tám mươi sáu nghìn đồng ) trong vòng 03 ngày kể từ ngày hai bên đồng ý nghiệm thu các giai đoạn thi công nêu trên.Nếu bên A chậm chuyển tiền, thời gian chậm sẽ được công thêm vào tiến độ thi công công trình.
- Lần 5: Bên A sẽ thanh toán hết giá trị còn lại của hợp đồng trong vòng 15 ngày kể từ ngày hai bên ký biên bản nghiệm thu bàn giao công trình, trước khi Bên B cung cấp hoá đơn GTGT và thư bảo lãnh bảo hành công trình có giá trị tương đương với số tiền là: 285.000.000 đồng (Hai trăm tám mươi lăm triệu đồng) do ngân hàng của bên B phát hành có thời hạn 24 tháng kể từ ngày nghiệm thu bàn giao công trình. Khi Bên A chưa thanh toán hết giá trị của hợp đồng cho Bên B, công trình vẫn thuộc quyền quản lý sử dụng hợp pháp của Bên B mà không chịu trách nhiệm liên đới tới bên thứ 3.
Anh chị tư vấn giúp em với điều khoản thanh toán, tạm ứng dưới đây thì bên em có phải xuất hóa đơn tại thời điểm năm 2015 theo từng giai đoạn tương ứng với số tiền bên A chuyển cho bên em ko ak?
Em lấy ví dụ điều khoản về phương thức thanh toán và tạm ứng hợp đồng xây dựng công ty em như thế này ak:
1. Phương thức tạm ứng, thanh toán:
- Lần 1: Bên A tạm ứng 30% giá trị hợp đồng cho Bên B ngay sau khi hợp đồng được ký giữa hai bên.
- Lần 2: Mốc tạm ứng giai đoạn này là khi:
+ Một là: Bên B hoàn thành giai đoạn thi công xong phần móng nhà xưởng (đổ xong bê tông giằng móng và cổ cột nhà xưởng trước khi thi công nền và bây);
+ Hai là: Bên B hoàn thành giai đoạn gia công cơ bản xong phần khung kết cấu thép cột, kèo tại nhà máy Bên B (trước khi sơn hoàn thiện để vận chuyển đến công trường lắp dựng)
+ Ba là: Bên B thi công cơ bản xong phần bể nước ngầm, đào móng, chuẩn bị mặt bằng, vật tư thi công tường rào.
Thì Bên A sẽ tạm ứng tiếp cho Bên B 10% giá trị hợp đồng.
Trong vòng 03 ngày kể từ ngày hai bên đồng ý nghiệm thu các giai đoạn thi công nêu trên.Nếu bên A chậm chuyển tiền, thời gian chậm sẽ được cộng thêm vào tiến độ thi công công trình.
- Lần 3: Mốc tạm ứng giai đoạn này là khi:
+ Một là: Bên B hoàn thành giai đoạn thi công xong phần đổ bây nền nhà xưởng để tiến hành lắp dựng khung nhà thép (chưa đổ bê tông nền nhà xưởng).
+ Hai là: Bên B hoàn thành giai đoạn thi công xong phần đổ bây nền sân đường nội bộ (chưa đổ bê tông nền sân đường nội bộ).
+ Ba là: Thi công xong tường rào (phần xây kín).
Thì Bên A sẽ tạm ứng tiếp cho Bên B 10% giá trị hợp đồng, tương đương 1.127.168.000 đồng ( Một tỷ, một trăm hai mươi bẩy triệu, một trăm sáu mươi tám nghìn đồng).
Trong vòng 03 ngày kể từ ngày hai bên đồng ý nghiệm thu các giai đoạn thi công nêu trên. Nếu bên A chậm chuyển tiền, thời gian chậm sẽ được công thêm vào tiến độ thi công công trình.
- Lần 4: Mốc tạm ứng giai đoạn này là khi:
Bên B hoàn thành giai đoạn thi công xong phần lắp dựng kết cấu thép nhà xưởng, phần nền nhà xưởng, trước khi đổ bê tông hoàn thiện toàn bộ các hạng mục sân đường và phụ trợ còn lại của công trình. Thì Bên A tạm ứng tiếp cho Bên B 10% giá trị hợp đồng,tương đương 563586 000 đồng (Năm trăm sáu mươi ba triệu, năm trăm tám mươi sáu nghìn đồng ) trong vòng 03 ngày kể từ ngày hai bên đồng ý nghiệm thu các giai đoạn thi công nêu trên.Nếu bên A chậm chuyển tiền, thời gian chậm sẽ được công thêm vào tiến độ thi công công trình.
- Lần 5: Bên A sẽ thanh toán hết giá trị còn lại của hợp đồng trong vòng 15 ngày kể từ ngày hai bên ký biên bản nghiệm thu bàn giao công trình, trước khi Bên B cung cấp hoá đơn GTGT và thư bảo lãnh bảo hành công trình có giá trị tương đương với số tiền là: 285.000.000 đồng (Hai trăm tám mươi lăm triệu đồng) do ngân hàng của bên B phát hành có thời hạn 24 tháng kể từ ngày nghiệm thu bàn giao công trình. Khi Bên A chưa thanh toán hết giá trị của hợp đồng cho Bên B, công trình vẫn thuộc quyền quản lý sử dụng hợp pháp của Bên B mà không chịu trách nhiệm liên đới tới bên thứ 3.

