Căn cứ khoản 12 điều 4 thông tư 219/2013/TT-BTC
Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.
- Nghị định 71/2007/NĐ-CP do Chính Phủ ban hành nghày 03/05/2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Công nghệ Thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin
- Thông tư 09/2013/TT-BTTTT do Bộ thông tin và Truyền thông ban hành ngày 8/4/2013
1. Sản phẩm phần mềm là gì?
Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác, sử dụng.
2. Dịch vụ phần mềm là gì?
Dịch vụ phần mềm là họat động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp, bảo hành, bảo trì phần mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm.
Thiết kế website được đưa vào Nhóm phần mềm ứng dụng - Phần mềm quản trị, xử lý thông tin cho website!
===> Thiết kế website được xem là hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm và là đối tượng không chịu thuế GTGT
Về xuất hoá đơn
Theo Phụ lục 2 Thông tư 39/2014/TT-BTC 31/03/2014 hướng dẫn như sau:
2.1. Tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hoá đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.