1. Báo cáo thuế năm:
+ Đối với Báo cáo tài chính và các báo cáo năm:
Phô tô báo cáo tài chính các năm
Phô tô quyết toán thuế TNDN các năm
Phô tô quyết toán thuế TNCN các năm
Phô tô giấy phép kinh doanh
+ Đối với những năm nộp qua mạng thì:
In toàn bộ ra thành 02 bản: 01 dùng lưu trữ, 01 bản gửi cán bộ thuế sau này
Phải in tờ xác nhận đã nộp tờ khai qua mạng thành công của tổng cục thuế
+ Đối với Báo cáo thuế:
Copy báo cáo thuế 12 các năm gộp lại 1 file excel: gồm bảng kê đầu ra và đầu vào
Lọc một bản những hóa đơn > 20.000.000 đẻ sẵn, nếu ghi chú được ngày thanh toán UNC càng tốt
Phô tô sẵn các ủy nhiệm chi để sẵn đi kèm giải trình theo những hóa đơn > 20.000.000. Không làm trước thì sau này các cán bộ thuế vào cũng yêu cầu làm nên tiên phát chế nhân vẫn tốt hơn
Thuế vãng lai ngoại tỉnh thì phô tô các giấy rút tiền từ ngân sách nhà nước
Phô tô sẵn các giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước: thuế GTGT, TNDN, Môn bài, Phạt vị phạm hoặc khác....
2. Hợp đồng kinh tế:
+ Hợp đồng kinh tế:
Những hợp đồng kinh tế mà chưa xuất hóa đơn
Những hợp đồng kinh tế mà đã xuất hóa đơn, nghiệm thu, thanh lý.
+ Liệt kê danh sách các công trình:
Danh sách công trinhd đang thi công dở dang còn treo TK 154
Danh sách công trình đã thi công xong và hoàn thành nghiệm thu
Thời gian từ ngày nào đến ngày nào kết thúc công trình, doanh thu bao nhiêu, thuế GTGT bao nhiêu.....
+ Sắp xếp:
Hợp đồng của năm nào sắp cho năm đó đóng vào bìa còng
Các văn bản kèm theo hợp đồng: thanh lý, nghiệm thu, xác nhận khối lượng.....
Sắp xếp đầy đủ theo tuần tự hợp đồng đầu vào đã giao dịch trong năm: Kiểm tra các biên bản, giấy tờ của từng hợp đồng nếu có: hợp đồng, biên bản nghiệm thu hoặc giao nhận, thanh lý hợp đồng, phiếu xuất kho bên bán, nếu tốt thì lập một phai excel theo dõi ngày mua bán theo hợp đồng, giá trị, ngày ngày hóa đơn, ngày thanh toán = UNC là ngày nào...... sau khi kiểm tra đầy đủ thì đóng thành quyển lưu trữ bìa còng cẩn thận
+ Hợp đồng lao động :
Hợp đồng lao động và hệ thống thang bảng lương: hợp đồng lao động, bảng lương, phải có chữ ký đầy đủ.
Các quyết định bổ nhiệm, điều chuyển công tác, tăng lương và các văn bản khác liên quan đến lao động tiền lương.
3. Thống kê Ủy Nhiệm Chi:
Lập một file danh sách theo dõi những hóa đơn > 20.000.000 chi tiết chuyển khoản ngày nào? cho hóa đơn nào? nếu thanh toán không theo hóa đơn thì phải gom chung công nợ đối tượng khách hàng đó lại và liệt kê ngày thanh toán.
Phô tô tất cả những ủy nhiệm chi này đóng lại thành một cuốn bằng Kẹp Acco nhựa hoặc sắt.
4. Sổ sách: In toàn bộ chi tiết và đầy đủ: sổ cái, nhât ký chung, cân đối phát sinh, kết quả kinh doanh tháng, sổ quỹ các loại......
Đóng quyển và bỏ vào thùng Carton sếp ngăn nắp gọn gàng cho năm đó, xem ký tá, đóng đấu đã đầy đủ chưa mỗi năm một thùng không để lộn xộn
Chuẩn bị sổ sách đã in hàng năm (theo hình thức NCK)
– Sổ nhật ký chung
– Sổ nhật ký bán hàng
– Sổ nhật ký mua hàng
– Sổ nhật ký chi tiền
– Số nhật ký thu tiền
– Sổ chi tiết công nợ phải thu cho tất cả các khách hàng
– Sổ chi tiết công nợ phải trả cho tất cả các nhà cung cấp
– Biên bản xác nhận công nợ của từng đối tượng (nếu có) cuối năm.
– Sổ quỹ tiền mặt và sổ chi tiết ngân hàng.
– Sổ cái các tài khoản: 131 , 331, 111, 112, 152, 153, 154, 155, 211, 214,...621, 622, 627, 641, 642,...Tùy theo doanh nghiệp sử dụng quyết định 48 hoặc 15.
– Sổ tổng hợp về tình hình tăng giảm tài sản cố định
– Sổ tổng hợp về tình hình tăng giảm công cụ dụng cụ
– Sổ khấu hao tài sản cố định
– Sổ khấu hao công cụ dụng cụ
– Thẻ kho/ sổ chi tiết vật tư
– Bảng tổng hợp nhập xuất tồn từng kho: 152,156,155
– Toàn bộ chứng từ đã nhập đều phải in ra ký (đầy đủ chữ ký).
Lưu ý: số thứ tự các phiếu phải được đánh và sắp xếp tuần tự.
– Sổ sách đóng thành từng quyển, có nếu doanh nghiệp lớn, 1 tháng 1 cuốn, nếu doanh nghiệp nhỏ thì 1-2-3…..12 tháng gom lại thành một quyển
– Sau khi in sổ sách xong thì phải ký tá, đóng dấu đầy đủ
– Sổ sách đóng dấu giáp lai sau khi in và ký tá xong (nếu cần thiết còn đa số bây giờ người ta ít đóng giáp lại cho số sách lắm chỉ dùng cho văn bản giao dịch như hợp đồng hoăc khác mà thôi...).
5. Khai báo thuế & chứng từ thu chi:
+ Sắp xếp chứng từ gốc hàng tháng theo tuần tự của bảng kê thuế đầu vào - đầu ra đã in và nộp báo cáo cho cơ quan thuế hàng tháng: Bắt đầu tư tháng 1 đến tháng 12 của năm tài chính bao gồm:
– Tờ khai kê thuế GTGT hàng tháng
– Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn,
– Môn Bài
– Báo cáo thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý
– Các chứng từ gốc: hóa đơn đầu vào đầu ra được kẹp chung với tờ khai thuế GTGT hàng tháng đã nộp cho cơ quan thuế, được đóng thành quyển, mỗi tháng một quyển bằng Kẹp Acco nhựa hoặc sắt
– Kiểm tra Các chứng từ đi kèm: phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm chi....của hóa đơn báo cáo trên bảng kê đã đầy đủ chưa
6. Thống kê sẵn một số tài khoản ra excel: cái này tùy theo yêu cầu của mỗi đơn vị thuế kiểm tra ko phải đơn vị nào cũng giống đơn vị nào cả, và cũng phụ thuộc cán bộ thuế kiểm tra yêu cầu gì nhưng chuẩn bị trước xuất ra excel trước thì vẫn hơn, còn hơn để sau này vào kiểm rùi bắt thống kê lại cũng đủ mệt mỏi, không còn thời gian giải trình gì nữa
– TK 154
– TK 334
– TK 621
– TK 622
– TK 623
– TK 627
– TK 632
– TK 152
–......
7.Chuẩn bị chứng từ và số liệu để giải trình sẵn:
a/ Tổng PS Có TK 152 đối chiếu với Phát sinh 621 tại sao lại không bằng:
– Vì có những thứ xuất thẳng không qua tài khoản 152
– Có những nguyên vật liệu dùng cho : 627,632,641,642,154* không nhất thiết qua tài khoản 621 nên cần có bảng kê chi tiết dùng cho các tài khoản này giá trị tiền chi tiết theo ngày tháng năm là bao nhiêu
Tổng phát sinh Có TK 152:Tổng PS Có TK 152 đối chiếu với Phát sinh 621 tại sao lại không bằng
– Tổng xuất dùng cho công trình trong năm
– Tổng xuất bán trong năm
– Nếu là số liệu các bạn làm thì không sao loáng qua vài phút các bạn có thể thống kê lại giải trình nhanh chóng, còn của người khác thì chịu thua, để thống kê lại thì phải có phai mềm chứ ko phải nhìn bản giấy cộng thủ công, nếu kế toán trước còn có tâm thì họ còn cấp cho bạn gặp dạng bát nháo thì người giải trình là bạn vô vàn khó khăn
b/ Tổng hợp chi phí lương 12 tháng trong năm:
– Tổng hợp số liệu chi phí lương
Chi tiết theo tháng phát sinh:
– Tổng hợp chi phí lương văn phòng hàng tháng
– Tổng hợp chi phí lương công nhân sản xuất hàng tháng đối chiếu với Cân đối Phát Sinh xem có khớp hay không
– Đối chiếu cùng Quyết toán thuế TNCN nhân trong năm
– Đối chiếu lại Hợp đồng lao động mức lương căn bản, phụ cấp theo lương... có khớp với hợp đồng lao động
– Chữ ký có đầy đủ hay không
Tổng hợp và chuẩn bị như sau:
Lương, thưởng:
+ Hợp đồng lao động+chứng minh thư phô tô
+ Bảng chấm công hàng tháng
+ Bảng lương đi kèm bảng chấm công tháng đó
+ Phiếu chi thanh toán lương, hoặc chứng từ ngân hàng nếu doanh nghiệp thanh toán bằng tiền gửi
+ Tất cả có ký tá đầy đủ
+Đăng ký mã số thuế thu nhập cá nhân (danh sách nhân viên được đăng ký MSTTNCN
+Tờ khai: Quyết tóan thuế TNCN cuối năm
+Tờ khai thuế TNCN tháng quý nếu có phát sinh
+Các chứng từ nộp thuế TNCN nếu có
Công tác kiểm tra:
+Tài khoản 334 : Số dư nợ đầu kỳ sổ cái TK 334 = Số dư nợ đầu kỳ TK 334 trên bảng cân đối phát sinh, Tổng Phát sinh Có trong kỳ = Tổng phát sinh thu nhập được ở Bảng lương trong kỳ (Lương tháng + Phụ cấp + tăng ca), Tổng phát sinh Nợ trong kỳ = Tổng đã thanh toán + các khoản giảm trừ ( bảo hiểm) + tạm ứng; Tổng Số dư Có cuối kỳ = Tổng số dư Có cuối kỳ ở bảng cân đối phát sinh
– Kiểm tra xem số liệu trên bảng lương đã khớp với số liệu trên TK Thuế TNCN chưa (Phần Thu Nhập Chịu Thuế)? Danh sách, tên tuổi đã khớp giữa bảng lương với tên tuổi trên tờ khai QT Thuế TNCN chưa? Quan trọng nữa : Kiểm tra hợp đồng lao động đã đầy đủ chưa? Và các khoản thu nhập + phụ cấp trên bảng lương đã quy định cụ thể trong HDLD chưa? Nếu chưa phải làm phụ lục HDLD đưa hết vào trong HDLD các khoản lương, thưởng & phụ cấp rõ ràng nhé. Lương bao nhiêu đ/tháng? phụ cấp A bn đ/tháng? phụ cấp b đồng/tháng...phải cụ thể số tiền & cụ thể khoản phụ cấp, trợ cấp. Hoặc các khoản phụ cấp phải được quy định trong thỏa ước LD, QĐ của HDQT, HĐTV / Các khoản phụ cấp miễn thuế TNCN, các khoản khoán chi cho NLĐ...
Chú ý:
– Nếu ký hợp đồng dứơi 03 tháng dính vào vòng luẩn quẩn của thuế TNCN để tránh chỉ có các lập bảng kê 23 để tạm không khấu trừ 10% của họ (điều kiện đã có MSTTNCN)
– Nhưng ký > 3 tháng lại rơi vào ma trận của BHXH
– Căn cứ Tiết khoản i, Điểm 1, Điều 25, Chương IV Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực từ 01/7/2013 quy định :“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”
– Hãy chuẩn bị sẵn để cơ quan thuế hỏi bạn có thể trả lời nhanh chóng nhất có thể ko cần phải ngồi lại để tổng hợp lại của những năm trước nếu chưa làm thì làm ngay bây giờ đi : "Đi trước thiên hạ vui sau thiên hạ" là vậy
+Những sai sót hay gặp là:
- Người trên bảng lương nhiều hơn so với số lượng hợp đồng lao động vì lý đo đơn giản bạn chưa làm hợp đồng lao động cho họ hoặc bị thất lạc ở đâu đó, hoặc bạn quên và bỏ sót => Giải trình: do thất lạc nên để tìm lại, hôm sau bạn bổ sung thêm cho đủ
– Trên bảng lương chưa ký tá đầu đủ chưa có sót ai không, các chữ ký có đống nhất nhau không => tránh tình trạng hợp đồng lao động chữ ký khác, mà trên bảng lương chữ ký cũng khác dễ bị văn vẹo
– Mức lương căn bản trên bảng lương cao hơn so với trong hợp đồng lao động: ví dụ: lương căn bản trên bảng lương là 4.000.000 nhưng trên hợp đồng lại là 2.500.000 => Nên phải chuẩn bị phụ lục hợp đồng trước nếu số lượng ít nhân viên, còn nếu nhiều quá thì nên lập danh sách làm quyết định tăng lương
– Lương các tháng không đồng nhất: tháng 03 lương căn bản là 3: 500.000 tháng 04: 3.000.000 sang tháng 05: lại là 2.500.000 đó là sự cân đối chi phí lương theo doanh thu và copy lương các tháng trước nhưng wên không sửa lại lương căn bản nên mới xảy ra lỗi ngớ ngẫn vậy => đây là sai sót ngớ ngẫn và buồn cười nhất cho nhà kế và dĩ nhiên tìm câu giải trình cho phù hợp: như do vi phạm lao động, hay nghĩ việc nên hạ lương lên xuống, nói chung bạn hãy tự nghĩ ra câu trả lời hay nhất lúc này
– Những ai có hợp đồng lao động, có trên bảng lương nhưng làm mất chứng minh thư thì đều bị tính truy thu 10% nếu có MST, và 20% nếu ko có MST => có thể xin bổ sung sau để tìm lại
– Trên hợp đồng lao động phụ cấp chức vụ là 300.000 nhưng trên bảng lương lại là 500.000 nên những khoản phụ cấp khi lập hợp đồng lao động cũng phải đồng nhất, hoặc trên bảng lương có phụ cấp nhưng trên hợp đồng chẳng thấy phụ cấp nằm ở đâu
– Chỉ có những ví trí cao cấp cán bộ trưởng bộ phận, phòng kinh doanh trong công ty mới có phụ cấp điện thoại còn những vị trí khác sẽ ko được chấp nhận, không ai chấp nhận công nhân lại có phụ cấp điện thoại bao giờ
– Trên hợp đồng lao động phụ cấp cơm cũng phải ghi rõ ràng ko ghi chung chung rất dễ không bị chấp nhận => ghi rõ là phụ cấp cơm: 15.000 đồng/suất ăn.
– Các chữ ký không đồng nhất nhau nếu ký thay thì ký tên người đó và ghi đằng trước chữ KT: ví dụ Nam ký thay nhận lương cho Long thì trên bảng lương Nam ký: KT Nam
– Hợp đồng lao động nên đóng lại thành quyển hoặc lưu dạng bìa còng
– Có nhiều chỗ lương tháng 13 bị lôi ra vặn vẹo không ngừng có khả năng còn bị xuất toán không chấp nhận lý do lỗ mà còn thưởng thiếc gì nữa nếu không có quỹ khen thưởng phúc lợi thì hết chổ cứu cánh, nhưng có doanh nghiệp lại ít bị soi mói có lẽ cái đó do từng đoàn và do người kiểm tra vậy
– Với hợp đồng lao động thời vụ: kế toán để tránh bảo hiểm nên làm hợp đồng lao động thời vụ, và cũng làm cam kết 23 để tạm không khấu trừ thuế TNCN 10%, nhưng thời điểm có MST lại là cuối năm tháng 12 hoặc có khi sang tháng 1-2-3 năm sau mới đăng ký mà người ta làm là tháng 1-2-3 trong năm thành ra lúc ký hợp đồng chưa có MST thì sao làm cam kết 23 được => mấy khoản này bị truy thu TNCN doanh nghiệp lại mất thêm một vố, nên các bạn nếu đã làm thời vụ < 03 tháng kèm bản cam kết 23 thì phải có mã số thuế TNCN hoặc tranh thủ đăng ký ngay
c. Giải trình chi phí giá thành 154
Tổng hợp chi phí giá thành công trình:
Tổng phát sinh chi phí giá thành 154 trong năm đưa thẳng vào giá thành công trình mua nợ 331* hay mua tiền mặt 1111
Tổng chi phí nguyên vật liệu 621 phát sinh trong năm
Tổng chi phí nhân công 622 phát sinh trong năm
Tổng chi phí sản xuất chung 627 phát sinh trong năm
Tổng chi phí phát sinh TK Có 154 trong năm = Tổng PS 154* đưa thẳng vào + Tổng PS 621 + Tổng PS 622 + Tổng PS 627
+Những lưu ý:
Mỗi công trình phải theo dõi riêng không được gộp chung dạng bốc thuốc, nếu chưa có thì cơ quan thuế sẽ cho thời gian để ngồi tổng hợp lại chi tiết giá thành các công trình thi công trong năm
Giá thành xây dựng công trình bao giờ cũng nên thấp hơn doanh thu tối thiểu 5% phải có giá thành chi tiết cho từng công trình theo dự toán, còn nếu không có dự toán mà căn cứ vào báo giá và hợp đồng, quyết toán khối lượng thì lợi nhuận định biên để đảm bảo an toàn cho bạn vẫn là 10% cho chắc cú
Nếu không tách và theo dõi được chi tiết từng công trình mà khi cán bộ vào thanh tra các bạn khi làm cứ gom cục vào 154 kiểu cha chung không ai khóc thì cán bộ thuế sẽ bị áp giá vốn theo tỉ lệ của họ lúc đó sẽ không có công trình nào lỗ, giá vốn áp vào rất thấp lúc đó việc phát sinh thuế TNDN là việc hiển nhiên, nhưng các bạn sẽ ko cãi lại được đơn giản vì nếu cãi thì chứng mính mà chứng minh cái nối gì khi các bạn cứ tống vào 154 ma chả biết của ai, suốt các năm làm việc các bạn không theo dõi, không tách biệt giờ lấy gì giải trình, với lại sổ sách làm cả mấy năm đâu phải vài ngày để các bạn ngồi lại giải trình
+ Những câu hỏi hay gặp khi thanh tra thuế:
Tại sao tổng bên Nợ TK 154 # TP PS 621 + PS 622 + PS 627 + PS 623 nhìn vào bảng giải trình trên ta thấy có những khoản ko nhất thiết thông qua TK 621,622,627 mà đưa trực tiếp vào TK 154* của công trình nên việc chênh lệch số liệu là điều đương nhiên
Có những khoản phát sinh như : đưa vào TK 155,157 không nhất thiết qua 154 phải qua TK 632
Phát sinh TK 154 có thể qua 111,112,331 do mua đưa thẳng vào giá thành
Cũng có trường hợp kế toán làm biếng đưa thẳng vào 154: Nợ 154/ có 152
Tại sao chi phí nhân công lại cao hơn chi phí nguyên vật liệu đưa vào: đơn giản vì công trình có gia công thì nhân công chiếm phần lớn chi phí còn vật liệu chiếm tỉ trọng rất nhỏ, có những công trình chỉ lấy được nguyên vật liệu chính còn những nguyên vật liệu phụ ko lấy được hóa đơn ví dụ: dự toán NVL = 500, nhân công = 200 nhưng khi thi công chỉ lấy được 250 NVL , còn nhân công vẫn là 200 phần NVL ko lấy được hóa đơn là phần thiệt cho doanh nghiệp => lãi lớn, chứ ko có chuyện ko lấy được hóa đơn NVL lại đi lấy chi phí nhân công đắp vào bao giờ
Căn cứ vào đâu để tính nhân công, nguyên vật liệu, ca máy, chi phí chung: căn cứ vào dự toán xây dựng do phòng kỹ thuật cấp, căn cứ vào hợp đồng, báo giá, quyết toán khối lượng không có cái kiểu nói em phỏng chừng, em đoán đâu nha
d/ Giải trình chi phí giá vốn 632
– Tổng chi phí giá vốn trên cân đối phát sinh là bao nhiêu
– Trong chi phí giá vốn xuất bán là bao nhiêu
– Xuất dùng cho công trình là bao nhiêu
+Tại sao tổng phát sinh Nợ tK 154 lại không bằng tổng: PS 621+622+627+623:
– Có những khoản vượt mức giá vốn thì đưa thẳng vào 632: Nợ 632/ có 621,622,627,623
– Có những nguyên liệu không sử dụng công trình mà đem xuất bán: Nợ 632/ có 152
Sửa lần cuối: