CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU
Điều kiện hưởng:
– Trường hợp bản thân bị ốm đau: không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
– Trường hợp có con dưới 7 tuổi bị ốm: phải nghỉ việc, có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.
– Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong hai trường hợp trên
Không được hưởng trợ cấp ốm đau các trường hợp sau:
– Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy.
– Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
– Người lao động bị ốm đau, tai nạn trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Chế độ hưởng:
Trường hợp bản thân bị ốm đau:
* Thời gian hưởng: tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần, được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
[TBODY] [/TBODY]* Việc xác định người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên để tính thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm, được căn cứ vào nghề, công việc và nơi làm việc của người lao động tại thời điểm người lao động bị ốm đau, tai nạn.
* Mức hưởng:
• Mức hưởng chế độ ốm đau ngắn ngày và con ốm:
Mức hưởng chế độ ốm đau ngắn =( (Tiền lương tháng đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc)/24) * 75%* Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau ngắn ngày (con ốm)
• Mắc bệnh dài ngày trong danh mục bệnh cần chữa bệnh dài ngày do Bộ Y tế ban hành (Thông tư 14/2016/TT-BYT.); Tối đa 180 ngày (tỷ lệ 75%) tính cả ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hàng tuần. Nếu vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp, tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH.
[TBODY] [/TBODY]– Mức hưởng ốm dài ngày khi đủ tháng:
Mức hưởng = Tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc * Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%)* Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau
– Mức hưởng ốm dài ngày khi có ngày lẻ:
Mức hưởng =(( Tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc )/24 )*Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%)*Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau
Lưu ý: Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành đang hưởng chế độ ốm đau trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 và từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 vẫn đang hưởng trợ cấp ốm đau thì được tiếp tục thực hiện chế độ ốm đau, không bị khống chế thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội.
Trường hợp có con dưới 7 tuổi bị ốm:
* Thời gian hưởng: tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần, được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.Trường hợp cha mẹ cùng tham gia BHXH, thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi người cha hoặc người mẹ hoặc cả hai cùng nghỉ việc để chăm sóc con ốm theo quy định của Luật.
[TBODY] [/TBODY]* Mức hưởng: như bản thân bị ốm
Lưu ý: Người lao động bị ốm đau, tai nạn, con ốm phải nghỉ việc trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì giải quyết chế độ ốm đau,tai nạn, con ốm theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau và con ốm:
• Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
• Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ quy định tại khoản 1 được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.
• Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động
lập.
Giải quyết hưởng chế độ ốm đau và con ốm:
• Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động.
• Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
• Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động,cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
CHẾ ĐỘ DƯỠNG SỨC, PHỤC HỒI SỨC KHỎE SAU KHI ỐM ĐAU
Điều kiện hưởng:
Đã hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian quy định trong một năm, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khoẻ chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định
Thời gian hưởng: gồm cả ngày nghỉ lễ, Tết, nghỉ hàng tuần.
– 10 ngày: bệnh dài ngày
– 7 ngày: bệnh phải phẫu thuật
– 5 ngày: trường hợp khác
Mức hưởng một ngày = 30% mức lương cơ sở
Giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau:
• Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản, người sử dụng lao động lập danh sách và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
• Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Lưu ý:
• Người lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, kể cả người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 29 của Luật bảo hiểm xã hội.
• Người lao động đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nàothì thời gian nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được tính cho năm đó.
• Trường hợp người lao động không nghỉ việc thì không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.
Nguồn tham khảo: Mục 1, Chương III Luật BHXH 58/2014/QH13 và Mục 1, Chương II Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH
Điều kiện hưởng:
– Trường hợp bản thân bị ốm đau: không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
– Trường hợp có con dưới 7 tuổi bị ốm: phải nghỉ việc, có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.
– Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong hai trường hợp trên
Không được hưởng trợ cấp ốm đau các trường hợp sau:
– Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy.
– Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
– Người lao động bị ốm đau, tai nạn trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Chế độ hưởng:
Trường hợp bản thân bị ốm đau:
* Thời gian hưởng: tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần, được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
Thời gian tham gia BHXH | <15 năm | Từ 15 năm < 30 năm | >=30 năm |
Điều kiện làm việc bình thường | 30 ngày/năm | 40 ngày/năm | 60 ngày/năm |
DDKLV nặng nhọc độc hại, nơi có phụ cấp khu vực từ 0.7 | 40 ngày/năm | 50 ngày/năm | 70 ngày/năm |
* Mức hưởng:
• Mức hưởng chế độ ốm đau ngắn ngày và con ốm:
Mức hưởng chế độ ốm đau ngắn =( (Tiền lương tháng đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc)/24) * 75%* Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau ngắn ngày (con ốm)
• Mắc bệnh dài ngày trong danh mục bệnh cần chữa bệnh dài ngày do Bộ Y tế ban hành (Thông tư 14/2016/TT-BYT.); Tối đa 180 ngày (tỷ lệ 75%) tính cả ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hàng tuần. Nếu vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp, tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH.
Thời gian tham gia BHXH | < 15 năm | Từ 15 năm đến < 30 năm | >= 30 năm |
Tỷ lệ hưởng | 50% (cũ 45%) | 55% | 65% |
Mức hưởng = Tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc * Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%)* Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau
– Mức hưởng ốm dài ngày khi có ngày lẻ:
Mức hưởng =(( Tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc )/24 )*Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%)*Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau
Lưu ý: Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành đang hưởng chế độ ốm đau trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 và từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 vẫn đang hưởng trợ cấp ốm đau thì được tiếp tục thực hiện chế độ ốm đau, không bị khống chế thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội.
Trường hợp có con dưới 7 tuổi bị ốm:
* Thời gian hưởng: tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần, được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.Trường hợp cha mẹ cùng tham gia BHXH, thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi người cha hoặc người mẹ hoặc cả hai cùng nghỉ việc để chăm sóc con ốm theo quy định của Luật.
Thời gian hưởng | con < 3 tuổi | con từ 3 đến < 7 tuổi |
Tối đa cho 1 con | 20 ngày/năm | 15 ngày/năm |
Lưu ý: Người lao động bị ốm đau, tai nạn, con ốm phải nghỉ việc trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì giải quyết chế độ ốm đau,tai nạn, con ốm theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau và con ốm:
• Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
• Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ quy định tại khoản 1 được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.
• Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động
lập.
Giải quyết hưởng chế độ ốm đau và con ốm:
• Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động.
• Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
• Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động,cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
CHẾ ĐỘ DƯỠNG SỨC, PHỤC HỒI SỨC KHỎE SAU KHI ỐM ĐAU
Điều kiện hưởng:
Đã hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian quy định trong một năm, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khoẻ chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định
Thời gian hưởng: gồm cả ngày nghỉ lễ, Tết, nghỉ hàng tuần.
– 10 ngày: bệnh dài ngày
– 7 ngày: bệnh phải phẫu thuật
– 5 ngày: trường hợp khác
Mức hưởng một ngày = 30% mức lương cơ sở
Giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau:
• Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản, người sử dụng lao động lập danh sách và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
• Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Lưu ý:
• Người lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, kể cả người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 29 của Luật bảo hiểm xã hội.
• Người lao động đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nàothì thời gian nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được tính cho năm đó.
• Trường hợp người lao động không nghỉ việc thì không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.
Nguồn tham khảo: Mục 1, Chương III Luật BHXH 58/2014/QH13 và Mục 1, Chương II Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH
Sửa lần cuối: