THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG NHẬP KHẨU

  • Thread starter tranlong9009
  • Ngày gửi
T

tranlong9009

Guest
20/4/15
46
2
8
35
TP HCM
Chào cả nhà, cho e hỏi về việc khấu trừ thuế GTGT nhập khẩu. Vào khoản năm 2009, 2010 bên e có nhập nguyên liệu sản xuất, nộp thuế GTGT nhập khẩu, sau đó kê khai khấu trừ. Tuy nhiên, bên e lại thanh toán trễ hạn so với hợp đồng, trên hợp đồng là 180 ngày sau khi nhận hàng nhưng đến năm 2013 bên e mới thanh toán. Vậy bên e có bị phạt hay không được khấu trừ khoản thuế GTGT nhập khẩu này không nếu e không làm phụ lục hợp đồng gia hạn thanh toán hợp đồng. Cám ơn cả nhà.
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
Viet Huong

Viet Huong

TV Ban Quản Trị / Admin
Thành viên BQT
Quản lý cao cấp
28/7/05
3,792
1,400
113
52
TP.HCM
Chào cả nhà, cho e hỏi về việc khấu trừ thuế GTGT nhập khẩu. Vào khoản năm 2009, 2010 bên e có nhập nguyên liệu sản xuất, nộp thuế GTGT nhập khẩu, sau đó kê khai khấu trừ. Tuy nhiên, bên e lại thanh toán trễ hạn so với hợp đồng, trên hợp đồng là 180 ngày sau khi nhận hàng nhưng đến năm 2013 bên e mới thanh toán. Vậy bên e có bị phạt hay không được khấu trừ khoản thuế GTGT nhập khẩu này không nếu e không làm phụ lục hợp đồng gia hạn thanh toán hợp đồng. Cám ơn cả nhà.
Gửi bạn 2 công văn tương tự để bạn tham khảo.
 
  • Like
Reactions: tranlong9009
Viet Huong

Viet Huong

TV Ban Quản Trị / Admin
Thành viên BQT
Quản lý cao cấp
28/7/05
3,792
1,400
113
52
TP.HCM
TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 44817/CT-HTr
V/v trả lời chính sách thuế
Hà Nội, ngày 09 tháng 07 năm 2015
[TBODY] [/TBODY]
Kính gửi: Công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà
(Đ/c: Do Lộ, phường Yên Nghĩa, quận Hà Đông, TP. Hà Nội)
MST: 0500436570
Trả lời công văn số 275/TCKT ngày 21/5/2015 của Công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà hỏi về chính sách thuế (theo Phiếu chuyển số 540/PC-TCT ngày 28/5/2015 của Tổng cục Thuế) và công văn số 312CT/TCKT ngày 12/6/2015 của đơn vị về việc giải trình, bổ sung thông tin tài liệu, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 9 Điều 1 Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị định 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ (hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013), quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
“9. Sửa đổi điểm c Khoản 2 Điều 15 Mục I Chương III như sau:
“c) Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đồng thời ghi rõ thời hạn thanh toán vào phần ghi chú trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ của giá trị hàng hóa không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng....
Trường hợp đã quá hạn thanh toán chậm trả theo quy định trong hợp đồng, cơ sở kinh doanh không thực hiện điều chỉnh giảm theo quy định nhưng trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra tại trụ sở, cơ sở kinh doanh có đầy đủ chứng từ chứng minh đã thanh toán qua ngân hàng thì nếu việc không điều chỉnh giảm không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn thì cơ sở kinh doanh bị xử phạt vi phạm về thủ tục thuế, nếu việc không điều chỉnh giảm dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn thì cơ sở kinh doanh bị truy thu, truy hoàn và xử phạt theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Trường hợp cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra tại trụ sở và có quyết định xử lý không chấp nhận cho khấu trừ thuế đối với các hóa đơn GTGT không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, sau khi có quyết định xử lý của cơ quan thuế cơ sở kinh doanh mới có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì:
…- Đối với các hóa đơn GTGT cơ sở kinh doanh đã không điều chỉnh giảm trước khi cơ quan thuế đến thanh tra, kiểm tra thì cơ sở kinh doanh được khai bổ sung nếu có chứng từ thanh toán qua ngân hàng trong thời hạn 6 tháng kể từ tháng có Quyết định xử lý của cơ quan thuế... ”

Căn cứ Điểm c Khoản 3 Điều 15 Mục 1 Chương III Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014), quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“c) Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào, đồng thời ghi rõ thời hạn thanh toán vào phần ghi chú trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc trước ngày 31 tháng 12 hàng năm đối với trường hợp thời điểm thanh toán theo hợp đồng sớm hơn ngày 31 tháng 12, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc đến ngày 31 tháng 12 hàng năm đối với trường hợp thời điểm thanh toán theo hợp đồng sớm hơn ngày 31 tháng 12, nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ của giá trị hàng hóa không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Sau khi cơ sở kinh doanh đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ tương ứng với giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, cơ sở kinh doanh mới có được chứng từ chứng minh việc thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh được khai bổ sung.
Trường hợp đã quá hạn thanh toán chậm trả theo quy định trong hợp đồng hoặc đến ngày 31 tháng 12 hàng năm, cơ sở kinh doanh không thực hiện điều chỉnh giảm theo quy định nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra tại trụ sở, cơ sở kinh doanh có đầy đủ chứng từ chứng minh đã thanh toán qua ngân hàng thì nếu việc không điều chỉnh giảm không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn thì cơ sở kinh doanh bị xử phạt vi phạm về thủ tục thuế, nếu việc không điều chỉnh giảm dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn thì cơ sở kinh doanh bị truy thu, truy hoàn và xử phạt theo quy định của Luật Quản lý thuê.
Trường hợp cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra tại trụ sở và có quyết định xử lý không chấp nhận cho khấu trừ thuế đối với các hóa đơn GTGT không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, sau khi có quyết định xử lý của cơ quan thuế cơ sở kinh doanh mới có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì:
…- Đối với các hóa đơn GTGT cơ sở kinh doanh đã không điều chỉnh giảm trước khi cơ quan thuế đến thanh tra, kiểm tra thì cơ sở kinh doanh được khai bổ sung nếu có chứng từ thanh toán qua ngân hàng trong thời hạn 6 tháng kể từ tháng có Quyết định xử lý của cơ quan thuế...”

Căn cứ Khoản 5 Điều 10 Chương II Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ, quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
“...Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
...Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế liên quan đến tăng, giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ thì người nộp thuế thực hiện khai điều chỉnh vào hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế nhận được kết luận, quyết định xử lý về thuế theo kết luận, quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền (người nộp thuế không phải lập hồ sơ khai bổ sung)...”

Căn cứ các quy định trên và công văn đơn vị trình bày, tài liệu đơn vị cung cấp, trường hợp đơn vị đã kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên theo hợp đồng thanh toán trả chậm phát sinh trong tháng 12/2013, 3 tháng đầu năm 2014, quá thời hạn thanh toán theo hợp đồng trả chậm, đơn vị chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy định, đơn vị chưa kê khai điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
Ngày 13/5/2014, Cục thuế TP Hà Nội ban hành Quyết định số 21948/QĐ-CT- KTT6 kiểm tra trước hoàn thuế GTGT tại trụ sở đơn vị, thời kỳ kiểm tra từ tháng 9/2012 đến hết tháng 3/2014. Tại thời điểm kiểm tra, đơn vị không xuất trình được chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng thanh toán trả chậm nêu trên, đoàn kiểm tra xử lý không chấp thuận cho đơn vị được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các hóa đơn không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng (ghi nhận tại Biên bản kiểm tra thuế ngày 30/6/2014).
Ngày 08/7/2014, Cục thuế TP Hà Nội đã ban hành Quyết định số 33499/QĐ-CT-KTT6 về việc xử phạt vi phạm hành chính qua kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế tại đơn vị (xử phạt về hành vi khai sai nhưng chưa được hoàn thuế).
Trường hợp đến ngày 31/7/2014, đơn vị có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ trả chậm của hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong tháng 12/2013, 3 tháng đầu năm 2014 nêu trên, nhưng đến nay đơn vị không thực hiện điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ theo quy định thì đơn vị không được khai bổ sung thuế GTGT đầu vào do đã quá thời hạn kê khai bổ sung trong vòng 6 tháng kể từ khi cơ quan thuế ban hành Quyết định xử lý nêu trên.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà được biết và thực hiện./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra thuế số 6;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, HTr (2).
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn
[TBODY] [/TBODY]
 
  • Like
Reactions: tranlong9009
Viet Huong

Viet Huong

TV Ban Quản Trị / Admin
Thành viên BQT
Quản lý cao cấp
28/7/05
3,792
1,400
113
52
TP.HCM
V/v chính sách thuế - Công ty TNHH Ju Hyung Vina

Kính gửi: Công ty TNHH Ju Hyung Vina.
Cục Thuế Bình Dương có nhận được văn bản số 01/CV-JH ngày 25/11/2015 của Công ty về việc thuế GTGT hàng nhập khẩu và chi phí trên 20 triệu nhưng chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Qua nội dung văn bản nói trên, Cục Thuế có ý kiến như sau:
1/ Tại điểm c khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính quy định về việc thanh toán hàng hoá trả chậm như sau:
“c) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).”

Tại khoản 9 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp trong năm 2015 Công ty nhập khẩu nguyên liệu ở nước ngoài nhưng chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì Công ty vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp đến thời điểm thanh toán nhưng Công ty không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, Công ty phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị nguyên liệu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ điều chỉnh giảm Công ty không được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.Nếu Công ty và khách hàng gia hạn thanh toán thì phải được quy định trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng, khi công ty có chứng từ thanh toán qua ngân hàng trong năm 2016 thì Công ty được khai bổ sung thuế GTGT.
2/ Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.”

Trường hợp Công ty mua nguyên liệu trong năm 2015 mà đến thời điểm ghi nhận chi phí Công ty chưa thanh toán do chưa đến hạn thanh toán thì Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong năm 2015 nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC. Trường hợp đến thời điểm thanh toán nhưng Công tykhông có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì Công ty phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị nguyên liệu không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế năm 2015. Nếu Công ty và khách hàng gia hạn thanh toán thì phải được quy định trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng, khi Công ty có chứng từ thanh toán qua ngân hàng trong năm 2016 thì Công ty được hạch toán vào chi phí đối với phần giá trị nguyên liệu vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán trong năm 2016.
Cục Thuế trả lời cho Công ty biết để thực hiện./.
Nơi nhận: KT. CỤC TRƯỞNG
Như trên; PHÓ CỤC TRƯỞNG
BLĐ Cục thuế (Email B/c);
P. TTHT; KT1; KT2; KT3 (Email);
Lưu VT. Đã ký : Nguyễn Minh Tâm
 
  • Like
Reactions: tranlong9009

Xem nhiều