Giảng giải bài tập nguyên lý kế toán chương 2

  • Thread starter tranngocmhieu
  • Ngày gửi
T

tranngocmhieu

Sơ cấp
15/12/16
10
8
1
Bảng cân đối kế toán là nội dung trọng tâm trong chương 2 – Báo cáo tài chính. Các bạn cần nắm vững kiến thức cơ bản của chương 1 và nhớ một số tài khoản loại 1 đến 4 trong hệ thống tài khoản kết toán là sẽ làm được. Chương 2 cũng là nền tảng quan trọng cho nguyên lý kế toán chương 3 tiếp theo.

Phương pháp học

  • Phân tích biến động

Các bạn cần học thuộc lòng 4 trường hợp thường xảy ra nhất ở dưới và thay thế tên tài khoản với số tiền thay đổi, tùy cơ ứng biến.

  • Bảng cân đối kế toán
    Trước hết phải nhớ được các tài khoản thuộc loại tài khoản nào, còn lại xem ảnh minh họa phía dưới là ok.

Chương trước

Giảng giải bài tập nguyên lý kế toán chương 1

Chương sau

Giảng giải bài tập nguyên lý kế toán chương 3

Tài liệu liên quan

Hệ thống tài khoản kế toán theo thông tư 200

Chương 2: BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bảng cân đối kế toán

Khái niệm


Hiện nay báo cáo tài chính của một doanh nghiệp bao gồm những biểu mẫu sau:

  • Bảng cân đối kế toán.
  • Bảng kết quả hoạt đông kinh doanh.
  • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
  • Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.

Như vậy, bảng cấn đối kế toán là một trong mẫu biểu của báo cáo tài chính. Nó phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo 2 cách phân loại: kết câu của tài sản và nguồn gốc hình thành tài sản dưới hình thức tiền tệ.

Cho nên bảng cấn đối kế toán là nguồn thông tin tài chính quan trọng, cho nhiều đối tượng khác nhau và là báo cáo bắt buộc.

Nội dung, kết cấu


Bảng cấn đối tài khoản phản ánh 2 phần.

  • Phần thứ nhất: phản ánh kết cấu tài sản, gọi là TÀI SẢN.
  • Phần thứ hai: phản ánh nguồn gốc tài sản, gọi là NGUỒN VỐN.
Nguyên tắc sắp xếp

  • Bên phần TÀI SẢN: các khoản mục được sắp xếp theo tính thanh khoản giảm dần.
  • Bên phần NGUỒN VỐN: các khoản mục được sắp xếp theo tính ưu tiên trả nợ.

Dưới đây bảng cân đối kế toán mẫu

NLKT-c2-bang-can-doi-ke-toan.png


Trong thực tế ở doanh nghiệp bảng cân đối kế toán là bảng dọc, phần NGUỒN VỐN năm phía dưới phần TÀI SẢN. Nhưng trong môn nguyên lý kế toán người ta chuyển thành bảng ngang để thuận tiện cho việc giản dạy.

Nhìn trên ảnh trên các bạn sẽ thấy rằng

  • Phần tài sản bao gồm.

A. Tài sản ngắn hạn

B. Tài sản dài hạn.

  • Phần hình thành tài sản bao gồm.

A. Nợ phải trả.

B. Nguồn vốn chủ sở hữu.

Tính cân đối của bảng cân đối tài sản.


Tổng cộng tài sản = Tổng cộng nguồn vốn​

Hoặc​


(A + B) Tài sản = (A + B) Nguồn vốn​

Ví dụ 1: Tại công ty ABC, vào ngày 31 tháng 12 năm 201X có các tài liệu sau.​

  1. Tiền mặt: 40.000​
  2. Vay ngắn hạn: 540.000​
  3. Tiền gửi ngân hàng: 800.000​
  4. Tài sản cố định hữu hình: 5.000.000​
  5. Phải trả người bán: 200.000​
  6. Nguyên vật liệu: 500.000​
  7. Phải trả khác: 50.000​
  8. Nguồn vốn kinh doanh: 5.600.000​
  9. Thành phẩm: 100.000​
  10. Quỹ dầu tư phát triển: 50.000​

Yêu cầu: lập bảng cân đối kế toán vào ngày 31/12/201X

Bài làm

NLKT-c2-vd1.png


Các bạn thấy là Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn = 6.440.000.

Như vậy mình đã giới thiệu xong về Bảng cân đối kế toán là như thế nào. Tiếp theo là một phần quan trọng để giải bài tập chương 2. Các cố gắng hiểu phần còn lại nhé! ^_^

Sự biến động của bản cân đối tài khoản


Các bạn hãy học thuộc lòng bí kíp này cho mình nhé. Nắm được nó thì các bạn sẽ giải được tất cả bài tập chương 2 :))


Một nghiệp vụ kinh tế xảy ra ảnh hưởng ít nhất đến 2 đối tượng kế toán.

Nếu 2 đối tượng kế toán này nằm cùng bên phần tài sản hoặc nằm cũng bên phần nguồn vốn. Thì sẽ có 1 đối tượng kế toán tăng và 1 đối tượng kế toán giảm.

Nếu 2 đối tượng kế toán này nằm khác phía. 1 nằm bên phần tài sản và 1 bên nằm bên phần nguồn vốn thì 2 đối tượng kế toán này cùng tăng hoặc cùng giảm.

Mặc dù các nghiệp vụ kinh tế phát sinh rất đa phong phú và đa dạng. Nhưng sự biến động của tài sản và nguồn vốn chỉ có 4 trường hợp sau.

(Dựa vào ví dụ 1 chúng ta làm tiếp các ví dụ cho 4 trường hợp này. “Phân tích biến động” và “nhận xét” là để các bạn hiểu, cái chúng ta làm chính là thay đổi trong bảng cân đối kế toán.

Trường hơp 1Trường hợp 2Trường hợp 3Trường hợp 4

Một nghiệp vụ kinh tế phát sinh ảnh hưởng đến 2 khoản mục thuộc phần tài sản.

Ví dụ 1.1: Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt 100.000

Phân tích biến động: Nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên làm ảnh hưởng đến 2 khoản mục thuộc phần tài sản (tiền mặt và tiền gửi ngân hàng). Tiền gửi ngân hàng giảm 100.000 (800.000 – 100.000 = 700.000) và tiền mặt tăng tương ứng 100.000 (40.000 +100.000 = 140.000).

Nhận xét: nghiệp vụ kinh tế trên ảnh hưởng đến 2 khoản mục thuộc phần tài sản và làm 1 khoảng mục tăng 1 khoảng mục giảm. Kết quả tổng tài sản = tổng nguồn vốn, không thay đổi.

Như thế chúng ta tiến hành sửa lại số tiền của Tiền mặt và Tiền gửi ngân hàng trong bảng cân đối kế toán ở ví dụ 1 như sau.

NLKT-c2-vd1.1.png


Một nghiệp vụ kinh tế phát sinh ảnh hưởng đến 2 khoản mục thuộc phần nguồn vốn.

Ví dụ 1.2: Vay ngắn hạn 100.000 để trả nợ cho người bán.

Phân tích biến động: nghiệp vụ kinh tế trên làm ảnh hưởng đến 2 khoản mục thuộc phần nguồn vốn (vay ngắn hạn và nợ phải trả). Vay ngắn hạn tăng lên 100.000 (540.000 + 100.000 = 640.000) và Phải trả người bán giảm 100.000 (200.000 – 100.000 = 100.000).

Nhận xét: nghiệp vụ kinh tế trên ảnh hưởng đến 2 khoảng mục thuộc phần nguồn vốn và làm 1 khoảng mục tăng, 1 khoảng mục giảm. Kết quả tổng tài sản = tổng nguồn vốn, không thay đổi.

Vậy thì chúng ta tiến hành sửa lại số tiền của Vay ngắn hạn và Phải trả người bán vào bảng cấn đối kế toán ở ví dụ 1.1 như sau.

NLKT-c2-vd1.2.png


Một nghiệp vụ kế toán phát sinh ảnh hưởng đến 1 khoản mục bên phần tài sản và 1 khoản mục bên phần nguồn vốn. Làm cả 2 khoản mục “cùng tăng”.

Ví dụ 1.3: vay ngắn hạn 200.000 để mua nguyên liệu nhập kho.

Phân tích biến động: nghiệp vụ kinh tế trên làm ảnh hưởng đến 1 khoản mục bên phần tài sản (nguyên vật liệu) và 1 khoản mục bên phần nguồn vốn (vay ngắn hạn). Và làm 2 khoản mục này cùng tăng 200.000

Nhận xét: Tổng cộng tài sản và Tổng cộng nguồn vốn tăng lên bằng nhau (6.440.000 + 200.000 = 6.640.000).

Như vậy, chúng ta tiếp tục sửa số tiền của Vay ngắn hạn và Nguyên vật liệu trong bảng cân đối kế toán ở ví dụ 1.2 như sau.
NLKT-c2-vd1.3.png


Một nghiệp vụ kế toán phát sinh ảnh hưởng đến 1 khoản mục bên phần tài sản và 1 khoản mục bên phần nguồn vốn. Làm cả 2 khoản mục “cùng giảm”.

Ví dụ: Lấy 50.000 Tiền mặt trả cho khoảng Phải trả khác.

Phân tích biến động: nghiệp vụ kinh tế trên làm ảnh hưởng đến 1 khoản mục bên phần tài sản (nguyên vật liệu) và 1 khoản mục bên phần nguồn vốn (vay ngắn hạn). Và làm 2 khoản mục này cùng giảm 50.000

Nhận xét: Tổng cộng tài sản và Tổng cộng nguồn vốn tăng lên bằng nhau (6.440.000 – 50.000 = 6.590.000).

NLKT-c2-vd1.4.png


Như vậy chúng ta đã kết thúc nội dung của phần Bảng cân đối kế toán.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh


Phần này là đọc thêm, không xuất hiện trong bài tập. Các bạn có thể bỏ qua phần này.

Khái niệm

Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Bài tập

Giải bài tập nguyên lý kế toán chương 2



Mình giải bài tập Nguyên lý kế toán chương 2 bằng clip nhé!


Có thắc mắc chổ nào các bạn cứ tự nhiên đặt câu hỏi, mình sẽ trả lời sớm nhất có thể. Hãy nắm chắc bảng cân đối kế toán vì nó hổ trợ cho bài tập các chương sau này đặc biết ở chương kế tiếp các bạn nhé.

The post Giảng giải bài tập nguyên lý kế toán chương 2 appeared first on Minh Hiếu.
 
Khóa học Quản trị dòng tiền

Xem nhiều