Chi tiền trang phục để tính vào chi phí hợp lệ cần chứng từ gì?

  • Thread starter Phần mềm BRAVO
  • Ngày gửi
Phần mềm BRAVO

Phần mềm BRAVO

Đối tác đồng hành
Tại khoản 1 điều 6 của thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về các khoản chi được trừ như sau:
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.”

Tại khoản 2.7 điều 6 thông tư 78/2014/TT-BTC và điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung điều 6 thông tư 78/2013/TT-BTC quy định các khoản chi về trang phục không được trừ như sau:
Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn, chứng từ. Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ.

Theo quy định trên để được khấu trừ Thuế TNDN, thì chi phí về trang phục cần có đầy đủ hóa đơn, chứng từ về khoản chi trang phục này (có danh sách người nhận tiền, hoặc hoá đơn chứng từ chứng minh cho phần chi trả này) và số tiền chi không vượt quá 5 triệu/người/năm, khoản chi này phải thực tế phát sinh và đơn vị cần quy định khoản chi này trong một trong những văn bản của công ty như : Quy chế tài chính, thoả ước lao động tập thể, hợp đồng lao động…,
Nguồn: centax.edu.vn
 
Sửa lần cuối:
Khóa học Quản trị dòng tiền
Trương Lan

Trương Lan

Thành viên Cố vấn - Webketoan Mentors
21/10/15
826
315
63
Tại khoản 1 điều 6 của thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản chi được trừ như sau:
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.”

Tại khoản 2.7 điều 6 thông tư 78/2014/TT-BTC và điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung điều 6 thông tư 78/2013/TT-BTC quy định các khoản chi về trang phục không được trừ như sau:
Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn, chứng từ. Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ.

Theo quy định trên để được khấu trừ Thuế TNDN, thì chi phí về trang phục cần có đầy đủ hóa đơn, chứng từ về khoản chi trang phục này (có danh sách người nhận tiền, hoặc hoá đơn chứng từ chứng minh cho phần chi trả này) và số tiền chi không vượt quá 5 triệu/người/năm, khoản chi này phải thực tế phát sinh và đơn vị cần quy định khoản chi này trong một trong những văn bản của công ty như : Quy chế tài chính, thoả ước lao động tập thể, hợp đồng lao động…,
Nguồn: centax.edu.vn
Chỗ bôi đỏ là TT 78/2014
 
Phần mềm BRAVO

Phần mềm BRAVO

Đối tác đồng hành

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA