Mình có hạch toán phần chuyển lỗ bị loại ra hay không còn phải phụ thuộc vào nguyên nhân bị loại của các chi phí này nữa bạn nhé:
+ Trường hợp 1: Nếu khoản chi phí 106.320.000đ là khoản chi phí không hợp lý khi xác định thuế TNDN thì mình không phải điều chỉnh (vì cơ quan thuế đồng ý có phát sinh chi phí nhưng ko hợp lý mà thôi).Không cần làm lại bất kỳ sổ sách gì cả, chỉ cần xác định lại số lỗ theo quyết định thanh tra thuế để làm căn cứ giảm lỗ và chuyển lỗ cho các năn tiếp theo dựa theo chênh lệch lỗ giữa kết quả kiểm tra với sổ sách để làm căn cứ chuyển lỗ trên: phụ lục chuyển lỗ mẫu 03-2A/TNDN của tờ khai quyết toán TNDN năm
Trường hợp này khi lập tờ khai quyết toán thuế TNDN năm nay bạn chuyển lỗ theo số sau kiểm tra.
Đồng thời nếu bị truy thu thêm thuế TNDN bạn hạch toán
: Nợ TK 811/ có TK 3334=tiền truy thuế TNDN
Nợ TK 811/ có TK 3339=tiền phạt
Nợ TK 811/ có TK 3339=tiền truy thuế GTGT
Nợ TK 811/ có TK 3335=tiền truy thuế TNCN
TH bạn không bị truy thu thuế ( Có thể do số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ còn nhiều tại thời điểm kiểm tra ) thì ngay tại thời điểm tháng bạn nhận BB kiểm tra phải giảm chỉ tiêu thuế GTGT còn được khấu trừ chỉ tiêu (37) trên tờ khai thuế GTGT
+ Trường hợp 2: Nếu khoản chi phí 121.927.598 bị loại do kế toán hạch toán sai (VD: cùng 1 hóa đơn nhưng hạch toán 2 lần; bán 1 sản phẩm nhưng xuất kho giá vốn 2 SP, ...) thì bạn làm bút toán ngược lại bút toán bạn đã hạch toán sai. Nợ TK có liên quan/Có TK 4211. VD: Cùng 1 hóa đơn hạch toán 2 lần: Nợ TK 111, 112, 331,.../Có TK 4211; Bạn bán 1 sản phẩm nhưng lại xuất kho giá vốn 2 sản phẩm: Nợ TK 156/ Có TK 4211: 121.927.598. Khi đó lỗ kế toán và lỗ theo thuế sẽ trùng khớp.