P
pham y
Sơ cấp
- 8/6/17
- 13
- 2
- 3
- 32
Tại công ty kinh doanh đa lĩnh vực có giấy phép xuất nhập khẩu IDOL đóng tại TP Đà Nẵng kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có tài liệu như sau :
I. TÌNH HÌNH ĐẦU KỲ :
- Rượu 400 : 2.000 chai, Đơn giá : 2,5 triệu đồng/chai
- Rượu 150 : 500 chai, Đơn giá : 1,5 triệu đồng/chai
II. TÌNH HÌNH TRONG KỲ :
A. Ở khâu mua vào :
(1). Nhập khẩu 2.000 chai rượu 400 với giá nhập khẩu là giá CIF 200 USD/chai, tỷ giá ngoại tệ là 23.000 VNĐ/USD. Chi phí vận chuyển và bảo hiểm về đến cửa khẩu là 10% giá CIF.Đà Nẵng. Tiền hàng DN đã chuyển khoản trả cho người xuất khẩu. Các khoản nghĩa vụ thuế liên quan đến lô hàng DN đã chuyển khoản nộp cho NSNN.
(2). Nhập khẩu một lô NVL do công ty Tokyo9 giao phục vụ cho việc gia công hàng hóa xuất khẩu. Hồ sơ hải quan ghi rõ giá trị xe nhập khẩu theo giá CIF.Đà nẵng là 120.000 USD. Thuế nhập khẩu của lô NVL là 10%. Tỷ giá ngoại tệ là 23.500 VNĐ/USD
(3). Nhập khẩu 1.500 chai rượu 150 theo giá FOB.Tokyo là 100 USD/chai, chi phí vận chuyển bảo hiểm chiếm 20% giá FOB. Tỷ giá ngoại tệ khi nhập khẩu là 21.000 VNĐ/USD. Chi phí vận chuyển lô hàng hóa từ kho hải quan về kho DN là 5 triệu cả thuế GTGT 10%. Tất cả DN đã thanh toán bằng chuyển khoản. Tiền thuế DN đã nộp cho NSNN bằng tiền mặt.
(4) Nhập khẩu 1 xe ô tô 9 chỗ ngồi về sử dụng cho bộ phận quản lý DN với tổng giá trị CIF là 2.000 triệu. Lệ phí trước bạ là 5% tính trên giá tính thuế GTGT của xe. Toàn bộ tiền thuế có liên quan DN đã chuyển khoản nộp vào kho bạc NN.
B/ Ở khâu tiêu thụ :
(4). Bán 2.500 chai rượu 400 cho Công ty TNHH Boss (nằm trong khu chế xuất AB) với giá CIF.AB là 350 USD/chai, tỷ giá ngoại tệ là 22.000 VNĐ/USD. Chi phí vận chuyển và bảo hiểm chiếm 10% giá CIF. Công ty Boss đã thanh toán 40% giá trị tiền hàng cho đơn vị.
(5). Xuất khẩu 1.800 chai rượu 150 cho 1 DN ở Trung Quốc. Giá trên hợp đồng là giá FOB.Đà Nẵng 70 USD/chai. Đối tác đã thanh toán bằng chuyển khoản cho DN. Các chi phí có liên quan khác thanh toán bằng tiền mặt liên quan đến lô hàng này cả thuế GTGT 10% là 6,6 triệu.
(6). Bán cho shop rượu Thu Thủy 800 chai rượu 400 và 100 chai rượu 150 với giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa có thuế GTGT 10% lần lượt là 4,2 triệu/chai và 2,5 triệu/chai. Đơn vị đã thu được tiền hàng bằng chuyển khoản mà khách hàng chuyển trả.
(7) Xuất trả lại cho đối tác là công ty Tokyo9 giá trị thành phẩm tương ứng với nguyên liệu. Hoa hồng gia công được hưởng là 200 triệu chưa thuế GTGT 10%. Công ty cũng đã nhận được quyết định hoàn thuế nhập khẩu đã nộp ở nghiệp vụ (2) liên quan đến lô NVL.
Yêu cầu :
1/Xác định các loại thuế NK, XK, TTĐB, GTGT các thuế được hoàn (nếu có) liên quan đến DN.
Biết rằng: Trị giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo phương pháp thứ nhất.
2/ Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
Biết rằng : - Thuế nhập khẩu rượu 400 là 40%; xe ô tô 9 chỗ là 30%, rượu 150 là 10%
- Thuế xuất khẩu rượu 400 là 5%
- Thuế TTĐB rượu 400 là 65%, rượu 150 là 30%, xe ô tô 9 chỗ là 80% -
- Thuế GTGT của các mặt hàng nêu trên đều là 10%
- DN tính giá hàng xuất kho theo phương pháp FIFO.
I. TÌNH HÌNH ĐẦU KỲ :
- Rượu 400 : 2.000 chai, Đơn giá : 2,5 triệu đồng/chai
- Rượu 150 : 500 chai, Đơn giá : 1,5 triệu đồng/chai
II. TÌNH HÌNH TRONG KỲ :
A. Ở khâu mua vào :
(1). Nhập khẩu 2.000 chai rượu 400 với giá nhập khẩu là giá CIF 200 USD/chai, tỷ giá ngoại tệ là 23.000 VNĐ/USD. Chi phí vận chuyển và bảo hiểm về đến cửa khẩu là 10% giá CIF.Đà Nẵng. Tiền hàng DN đã chuyển khoản trả cho người xuất khẩu. Các khoản nghĩa vụ thuế liên quan đến lô hàng DN đã chuyển khoản nộp cho NSNN.
(2). Nhập khẩu một lô NVL do công ty Tokyo9 giao phục vụ cho việc gia công hàng hóa xuất khẩu. Hồ sơ hải quan ghi rõ giá trị xe nhập khẩu theo giá CIF.Đà nẵng là 120.000 USD. Thuế nhập khẩu của lô NVL là 10%. Tỷ giá ngoại tệ là 23.500 VNĐ/USD
(3). Nhập khẩu 1.500 chai rượu 150 theo giá FOB.Tokyo là 100 USD/chai, chi phí vận chuyển bảo hiểm chiếm 20% giá FOB. Tỷ giá ngoại tệ khi nhập khẩu là 21.000 VNĐ/USD. Chi phí vận chuyển lô hàng hóa từ kho hải quan về kho DN là 5 triệu cả thuế GTGT 10%. Tất cả DN đã thanh toán bằng chuyển khoản. Tiền thuế DN đã nộp cho NSNN bằng tiền mặt.
(4) Nhập khẩu 1 xe ô tô 9 chỗ ngồi về sử dụng cho bộ phận quản lý DN với tổng giá trị CIF là 2.000 triệu. Lệ phí trước bạ là 5% tính trên giá tính thuế GTGT của xe. Toàn bộ tiền thuế có liên quan DN đã chuyển khoản nộp vào kho bạc NN.
B/ Ở khâu tiêu thụ :
(4). Bán 2.500 chai rượu 400 cho Công ty TNHH Boss (nằm trong khu chế xuất AB) với giá CIF.AB là 350 USD/chai, tỷ giá ngoại tệ là 22.000 VNĐ/USD. Chi phí vận chuyển và bảo hiểm chiếm 10% giá CIF. Công ty Boss đã thanh toán 40% giá trị tiền hàng cho đơn vị.
(5). Xuất khẩu 1.800 chai rượu 150 cho 1 DN ở Trung Quốc. Giá trên hợp đồng là giá FOB.Đà Nẵng 70 USD/chai. Đối tác đã thanh toán bằng chuyển khoản cho DN. Các chi phí có liên quan khác thanh toán bằng tiền mặt liên quan đến lô hàng này cả thuế GTGT 10% là 6,6 triệu.
(6). Bán cho shop rượu Thu Thủy 800 chai rượu 400 và 100 chai rượu 150 với giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa có thuế GTGT 10% lần lượt là 4,2 triệu/chai và 2,5 triệu/chai. Đơn vị đã thu được tiền hàng bằng chuyển khoản mà khách hàng chuyển trả.
(7) Xuất trả lại cho đối tác là công ty Tokyo9 giá trị thành phẩm tương ứng với nguyên liệu. Hoa hồng gia công được hưởng là 200 triệu chưa thuế GTGT 10%. Công ty cũng đã nhận được quyết định hoàn thuế nhập khẩu đã nộp ở nghiệp vụ (2) liên quan đến lô NVL.
Yêu cầu :
1/Xác định các loại thuế NK, XK, TTĐB, GTGT các thuế được hoàn (nếu có) liên quan đến DN.
Biết rằng: Trị giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo phương pháp thứ nhất.
2/ Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
Biết rằng : - Thuế nhập khẩu rượu 400 là 40%; xe ô tô 9 chỗ là 30%, rượu 150 là 10%
- Thuế xuất khẩu rượu 400 là 5%
- Thuế TTĐB rượu 400 là 65%, rượu 150 là 30%, xe ô tô 9 chỗ là 80% -
- Thuế GTGT của các mặt hàng nêu trên đều là 10%
- DN tính giá hàng xuất kho theo phương pháp FIFO.