Thu hộ chi hộ cho khách hàng ?
– Doanh nghiệp có rất nhiều các khoản thu hộ, chi hộ cho khách hàng. Khi doanh nghiệp có chi hộ, thu hộ các khách hàng nếu người bán xuất hóa đơn cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp có phải xuất hóa đơn lại cho doanh nghiệp nhờ thu hộ, chi hộ không?
– Xuất hóa đơn đối với các khoản thu hộ, chi hộ khách hàng như thế nào?
*** Về Hóa đơn hóa đơn:
– Thông tư 26/2015/TT-BTC tại Điều 3, Khoản 7 sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC như sau: “Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất”
*** Về thuế GTGT thu chi hộ:
– Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 5, Khoản 7, Điểm d quy định đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng như sau: Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hoá, dịch vụ của cơ sở kinh doanh.”
***Kê khai thuế:
+++ Căn cứ:
–Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi các thông tư để cải cách đơn giản thủ tục hành chính về thuế
–Luật số 71/2014/QH13: Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế.
= > Nội dung:
– Cắt giảm một số chỉ tiêu như: Ký hiệu mẫu hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, mặt hàng, thuế suất…trên các Bảng kê này nhằm làm giảm thời gian làm thủ tục về thuế của Người nộp thuế.
– Bỏ quy định doanh nghiệp phải gửi Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra, mua vào khi lập hồ sơ khai thuế GTGT
– Theo đó, từ ngày 01/01/2015 từ kỳ khai thuế GTGT tháng 01/2015 hoặc kỳ khai thuế quý I/2015 người nộp thuế chỉ phải nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế không phải tổng hợp trên bảng kê phụ lục 01-1/GTGT, và 01-2/GTGT. Người nộp thuế phải hạch toán đầy đủ, kịp thời các chứng từ mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật kế toán và Luật thuế để xác định chính xác số thuế và xuất trình đầy đủ khi cơ quan thuế thực hiện công tác thanh, kiểm tra.
= > Do đó khoản thu hộ và chi hộ không tổng hợp trên tờ khai thuế GTGT mẫu số 01-GTGT.
= > Theo đó:
– Trường hợp Công ty có ký hợp đồng nhận thu hộ, chi hộ với khách hàng (Công ty sẽ thay khách hàng chi trả các khoản chi phínhư: chi phí dịch thuật, thuê nhà...(cho khách hàng trong nước); chi phí vé máy bay, thuê phòng...(cho khách hàng nước ngoài); chi lương, thuế TNCN cho nhân viên nước ngoài) thì khi chi trả các khoản chi phí nêu trên, các nhà cung cấp phải lập hóa đơn ghi tên, mã số thuế của khách hàng (của bên nhờ Chi Hộ), Công ty không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các hóa đơn mang tên khách hàng.
– Khi thu lại số tiền chi hộ Công ty không phải lập hóa đơn, chỉ lập chứng từ thu theo quy định.
– Trường hợp trước đây các nhà cung cấp đã lập hóa đơn ghi tên, mã số thuế của Công ty, thì Công ty đề nghị nhà cung cấp thu hồi hóa đơn đã lập để lập lại hóa đơn mang tên khách hàng thuê Công ty chi hộ.
– Trường hợp Công ty và khách hàng không thực hiện thu hồi hóa đơn đã lập thì khi thu lại tiền Công ty phải lập hóa đơn GTGT tính thuế GTGT (thuế suất 10%) theo quy định.
***Hạch toán các khoản thu hộ, chi hộ
– Đối với khoản chi hộ
+ Khi doanh nghiệp chi hộ khách hàng
Nợ TK 1388
Có TK 111, 112
+ Khách hàng thanh toán tiền chi hộ
Nợ TK 111, 112
Có TK 1388
– Đối với khoản thu hộ
+ Khi doanh nghiệp thu hộ khách hàng
Nợ TK 111, 112
Có TK 3388
+ Trả lại tiền thu hộ
Nợ TK 3388
Có TK 111, 112
***Chi tiết tại:
- Công văn 8999/CT-TTHT ngày 23/10/2014 của Cục thuế TP. Hồ chí Minh
- Công văn 2519/CT-TTHT ngày 24/3/2016 của Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Công văn 44823/CT-HTr ngày 09/07/2015 về thu hộ, chi hộ do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành.