Các hành vi trốn thuế của doanh nghiệp và mức phạt hành vi trốn thuế

  • Thread starter Handoi123
  • Ngày gửi
Handoi123

Handoi123

User đã bị cấm truy cập
8/7/16
140
38
28
37
1. Các hành vi trốn thuế của doanh nghiệp

Tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư 166/2013/TT-BTC quy định về các hành vi trốn thuế của doanh nghiệp bao gồm:
  • Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật quản lý thuế
  • Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng bất hợp pháp hóa đơn, chứng từ; hóa đơn không có giá trị sử dụng để kê khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm
  • Lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa hoặc giảm số lượng, giá trị vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm
  • Lập hóa đơn sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra làm căn cứ kê khai nộp thuế thấp hơn thực tế
  • Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp; không kê khai, không trung thực làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiến thuế được hoàn, được miễn, giảm.
  • Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế
  • Sử dụng hàng hóa được miễn thuế, xét miễn thuế (bao gồm cả không chịu thuế) không đúng với mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế
  • Sửa chữa, tẩy xóa chứng từ kế toán, số kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm
  • Hủy bỏ chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm
  • Sử dụng hóa đơn, chứng từ tài liệu không hợp pháp trong các trường hợp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn; khai sai căn cứ tính thuế phát sinh số thuế trốn, số thuế gian lận
  • Người nộp thuế đang trong thời gian xin tạm ngừng kinh doanh nhưng thực tế vẫn kinh doanh
  • Hàng hóa vận chuyển trên đường không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp
2. Mức phạt hành vi trốn thuế

Doanh nghiệp có hành vi trốn thuế, gian lận thuế theo các hành vi trốn thuế của doanh nghiệp sẽ bị xử phạt theo số lần tính trên số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận theo Điều 13 Thông tư 166/2013/TT-BTC như sau:
  • Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận đối với người nộp thuế vi phạm lần đầu hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên.
  • Phạt tiền 1,5 lần tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hanh vi trốn thuế, gian lận thuế trong các trường hơp vi phạm lần đầu, có tính tiết nặng hoặc vi phạm lần thứ hai, có một tình tiết giảm nhẹ
  • Phạt tiền 2 lần tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế trong các trường hợp vi phạm lần thứ hai mà không có tình tiết giảm nhẹ hoặc vi phạm lần thứ ba và có một tình tiết giảm nhẹ
  • Phạt tiền 2,5 lần tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế trong các trường hợp vi phạm lần thứ hai mà có một tính tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ ba mà không có tình tiết giảm nhẹ
  • Phạt tiền 3 lần tính trên số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế trong các trường hợp vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên hoặc vi phạm lần thứ ba có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm từ lần thứ tư trở đi
Chú ý:
  • Các hành vi trốn thuế, gian lận thuế ngoài bị xử phạt theo quy định trên còn bị buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là nộp đủ số tiền thuế trốn, gian lận vào ngân sách nhà nước.
  • Các hành vi vi phạm quy định trên bị phát hiện trong thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế hoặc bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, nhưng không làm giảm số thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn, không làm tăng số thuế miễn, giảm và không thuộc trường hợp bị xử phạt đối với hành vi trốn thuế thì bị xử phạt về hành vi vi phạm thủ tục thuế
  • Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, đã tự giác nộp đầy đủ số tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế thì bị xử phạt về hành vi nộp hồ sơ khai thuế.
  • Trường hợp người nộp thuế đã nộp hồ sơ khai thuế nhưng khai sai, gian lận thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp, gian lận thuế, trốn thuế thì ngoài việc bị xử phạt về thủ tục thuế còn bị xử phạt về khai thiếu thuế hoặc trôn thuế theo quy định
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Khóa học Quản trị dòng tiền

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA