THAY ĐỔI VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

  • Thread starter mkhank4
  • Ngày gửi
mkhank4

mkhank4

Thành viên Cố vấn - Webketoan Mentors
3/5/13
259
82
28
35
cantho
1. Doanh nghiệp mới thành lập tự nguyện đăng ký khai thuế theo phương pháp khấu trừ.
- Từ 01/01/2014 : Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên ghi trên hoá đơn mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả hoá đơn mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị trước khi thành lập (không bao gồm ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống của cơ sở kinh doanh không hoạt động vận tải, du lịch, khách sạn)
Doanh nghiệp phải gửi Thông báo đăng ký phương pháp tính thuế theo mẫu 06/GTGT; Cơ quan thuế có văn bản chấp thuận hay không chấp thuận trong thời hạn 5 ngày làm việc.
- Từ 01/9/2014: Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận góp vốn bằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ hoặc có hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh (Khoản 3, Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC - Bỏ mức khống chế 1 tỷ đồng về tài sản cố định, máy móc, thiết bị… ).
Doanh nghiệp phải gửi Thông báo đăng ký phương pháp tính thuế theo mẫu 06/GTGT; Cơ quan thuế có văn bản chấp thuận hay không chấp thuận trong thời hạn 5 ngày làm việc.
- Từ 05/11/2017: Doanh nghiệp đủ điều kiện đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ không phải nộp tờ khai mẫu 06/GTGT kể cả trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có doanh thu dưới 1 tỷ đồng và trường hợp chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT (Thông tư số 93/2017/TT-BTC).
Nếu cơ sở kinh doanh đăng ký áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì gửi Tờ khai thuế GTGT mẫu 01/GTGT hoặc 02/GTGT đến cơ quan thuế.
Nếu cơ sở kinh doanh đăng ký áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì gửi Tờ khai thuế GTGT mẫu 03/GTGT hoặc 04/GTGT đến cơ quan thuế.
2. Giá tính thuế đối với hàng hoá tiêu dùng nội bộ:
- Trước ngày 01/9/2014: Cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng phục vụ hoạt động kinh doanh (tiêu dùng nội bộ), là giá tính thuế GTGT của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh việc tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ đối với hoá đơn GTGT xuất tiêu dùng nội bộ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
- Từ ngày 01/9/2014: Hàng hóa luân chuyển nội bộ như hàng hoá được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh thì không phải tính, nộp thuế GTGT. (Khoản 2, Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC). Vẫn xuất hoá đơn (Tiết b, Khoản 1, Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC).
- Từ ngày 01/01/2015: Không xuất hoá đơn đối với hàng hoá tiêu dùng nội bộ, không phải tính, nộp thuế GTGT (Tiết a, Khoản 7, Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC).
3. Thuế suất thuế GTGT:
Từ ngày 01/9/2014: Cơ sở kinh doanh không phải nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị phía nước ngoài trả lại. Khi cơ sở kinh doanh bán hàng hóa bị trả lại này trong nội địa thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định (Khoản 1, Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC).
Từ ngày 01/01/2015:
- Chuyển hàng hoá có thuế suất 5% sang đối tượng không chịu thuế bao gồm: Phân bón; Thức ăn gia súc gia cầm, thuỷ sản và thức ăn cho vật nuôi khác; Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp (Khoản 2, Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC).
- Chuyển hàng hoá có thuế suất 10% sang đối tượng không chịu thuế bao gồm: Tàu đánh bắt xa bờ là tàu có công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ khai thác, bảo quản sản phẩm cho tàu cá có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản (Khoản 2, Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC).
4. Khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
4.1. Điều kiện chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở lên để được khấu trừ thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ tiêu thụ trong nước:
- Từ ngày 01/3/2012: Phải có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành (Tiết a, Khoản 2, Điều 15 Thông tư 06/2012/TT-BTC)
- Từ ngày 01/01/2014: Phải có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành (Khoản 3, Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC)
- Từ ngày 01/9/2014: Phải có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành (Tiết b, Khoản 6, Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC).
- Từ 15/12/2016 : Chỉ cần có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành (Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC).
4.2. Khấu trừ đối với hàng hoá mua trả chậm
- Từ ngày 01/01/2014: Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào, đồng thời ghi rõ thời hạn thanh toán vào phần ghi chú trên bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc trước ngày 31 tháng 12 hàng năm đối với trường hợp thời điểm thanh toán theo hợp đồng sớm hơn ngày 31 tháng 12, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc đến ngày 31 tháng 12 hàng năm đối với trường hợp thời điểm thanh toán theo hợp đồng sớm hơn ngày 31 tháng 12, nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ của giá trị hàng hoá không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng
- Từ ngày 01/9/2014: Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp như trên : Bỏ quy định phải ghi chú trên Bảng kê hóa đơn GTGT đầu vào, các nội dung còn lại giữ nguyên (Tiết a khoản 6 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC).
Từ ngày 01/01/2015: Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp như trên nhưng chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, đến thời hạn thanh toán ghi trong hợp đồng vẫn chưa thanh toán cho khách hàng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, chưa phải điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã kê khai khấu trừ.
Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ) - (Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC, công văn 1634/TCT-CS ngày 25/4/2017).
4.3. Thời hạn được khấu trừ đối với hoá đơn bỏ sót
- Trước ngày 01/01/2009: Hoá đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh trong tháng nhưng chưa kê khai kịp trong tháng thì được kê khai khấu trừ vào các tháng tiếp sau, thời gian tối đa là 03 tháng kể từ thời điểm kê khai của tháng phát sinh.
- Từ ngày 01/01/2009: Cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ còn sót hoá đơn hoặc chứng từ nộp thuế chưa kê khai, khấu trừ thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là 6 (sáu) tháng, kể từ tháng phát sinh hoá đơn, chứng từ bỏ sót (Tiết c.8, Khoản 1.2, mục III, phần B Thông tư 129/2008/TT-BTC).
- Từ ngày 01/01/2014: Cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung không giới hạn thời gian nhưng phải kê khai trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế (Khoản 8, Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC).
5. Hoàn thuế:
- Trước ngày 01/01/2014: Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT nếu trong 3 tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
- Từ ngày 01/01/2014: Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.
- Từ ngày 01/07/2016: Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo, không được hoàn thuế GTGT đối với sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ nội địa. Trường hợp số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu chưa khấu trừ hết từ 300 triệu trở lên thì được hoàn thuế và số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư (trừ dự án đầu tư không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký, dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh, không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động, dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) sau khi bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện, nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết phát sinh trước kỳ tính thuế tháng 7/2016 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ tính thuế quý 3/2016 (đối với trường hợp kê khai theo quý) đủ điều kiện hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế theo quy định của pháp luật. (Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC).

T.T
Cục Thuế Cần Thơ
 
Khóa học Quản trị dòng tiền

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA