Căn cứ theo quy định tại Khoản 1
Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC về các loại hóa đơn thì:
"Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:
- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;
- Hoạt động vận tải quốc tế;
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;"
=>
không phải dùng hóa đơn GTGT cho hoạt động xuất khẩu. Đối với hoạt động xuất khẩu dùng hóa đơn thương mại ( Commercial Invoice ), INV do DN tự thiết kế Tuy nhiên Theo điều 8 nghị định Số 123/2020/NĐ-CP ban hành ngày 19/10/2020, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2022 thì :
1. Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động:
a) Bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ trong nội địa;
b) Hoạt động vận tải quốc tế;
c) Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
d) Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
=> Kể từ ngày 01/07/2022 lại quay lại xuất hóa đơn GTGT cho hoạt động xuất khẩu @@
Admin cho hỏi: vậy tổ chức nào đang dùng hóa đơn giấy thì làm theo điều 5 thông tu 119/2014/T-BTC nhưng theo TT68/2019/TT-BTC thì nêu như sau tại "Điểm c Khoản 5 Điều 6 Thông tư 68/2019/TT-BTC"
c) Cơ sở kinh có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử.
Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng cho hàng hóa xuất khẩu.
=> và TT68 này có hiệu lực như sau: vậy có phải Doanh nghiệp nào đã chuyển đổi sang 100% hóa đơn điện tử bắt buộc phải xuất hóa đơn GTGT 0% cho những tờ khai xuất khẩu đã thông quan, và dùng hóa đơn GTGT 0% này để kêu khai thuế.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 11 năm 2019.
2. Từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các văn bản của Bộ Tài chính ban hành sau đây vẫn có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số
32/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 03 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
b) Thông tư số
191/2010/TT-BTC ngày 01 tháng 12 năm 2010 hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn vận tải;
c) Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014, Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính);
d) Quyết định số
1209/QĐ-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế, Quyết định số
526/QĐ-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc mở rộng phạm vi thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế.
đ) Quyết định số
2660/QĐ-BTC ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc gia hạn thực hiện Quyết định số
1209/QĐ-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2015;
e) Thông tư số
37/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014, Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính).